Soạn bài – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo)

Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo)

Giải câu 7 – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn 9 tập 1

Các nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 có gì giống và khác so với các nội dung về kiểu văn bản này đã học ở những lớp dưới?

Trả lời:

– Giống: Đều lấy tự sự là phương thức biểu đạt chính.

– Khác: ở các lớp dưới, khi phân tích tác phẩm cũng như khi học ở phân tích Tập làm văn, lấy sự kiện và chi tiết làm nội dung chính. Còn lên lớp 9, ngoài nội dung đó, văn tự sự còn có sự kết hợp giữa yếu tố miêu tả (tả cảnh, chân dung nhân vật, miêu tả nội tâm nhân vật), nghị luận, độc thoại, đối thoại, người kể chuyện.

Giải câu 8 – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn 9 tập 1

Giải thích tại sao trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự. Theo em, liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất không?

Trả lời:

– Tên gọi cho một loại văn bản căn cứ vào phương thức biểu đạt nào là chính. Bên cạnh phương thức chính bao giờ cũng có các phương thức biểu đạt khác.

– Trong một văn bản ít có trường hợp một văn bản chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất.

Giải câu 9 – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn 9 tập 1

Kẻ lại bảng sau vào vở và đánh dấu (x) vào các ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng trong nó (chẳng hạn tự sự có thể kết hợp với miêu tả thì đánh dấu vào ô thứ hai).

STT Kiểu văn bản chính Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Tự sự Miêu tả Nghị luận Biểu cảm Thuyết minh Điều hành
1 Tự sự
2 Miêu tả
3 Nghị luận
4 Biểu cảm
5 Thuyết minh
6 Điều hành

Trả lời:

STT Kiểu văn bản chính Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Tự sự Miêu tả Nghị luận Biểu cảm Thuyết minh Điều hành
1 Tự sự x x x x
2 Miêu tả x x x x
3 Nghị luận x x x x
4 Biểu cảm x x x
5 Thuyết minh x x x
6 Điều hành

Giải câu 10 – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn 9 tập 1

Một số tác phẩm tự sự được học trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, và Kết bài. Tại sao bài tập làm văn tự sự của học sinh vẫn phải có đủ ba phần đã nêu?

Trả lời:

Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Nhưng tập làm văn tự sự của học sinh phải có đủ ba phần vì đây là bố cục có tính tổng quát nên để rèn tính chuẩn mực, khuân mẫu. Khi nào thành thạo, có thể không theo khuân khổ đó mà vẫn đúng.

Giải câu 11 – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn 9 tập 1

Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn có giúp được gì trong việc đọc – hiểu các văn bản tác phẩm văn học tương ứng trong sách giáo khoa Ngữ văn không? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ.

Trả lời:

Những kiến thức và kĩ năng của phần Tập làm văn giúp ích rất nhiều cho việc học các văn bản tự sự trong phần Đọc – hiểu văn bản vì nó cung cấp cho ta những khái niệm có tính công cụ, để từ đó ta đi sâu phân tích các nội dung ý nghĩa cũng như vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.

Ví dụ: Các yếu tố độc thoại, độc thoại nội tâm giúp ích rất nhiều cho việc phân phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng – Kim Lân.

Giải câu 12 – Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo) trang 220 SGK ngữ văn 9 tập 1

Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần Đọc – hiểu văn bản và Tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ.

Trả lời:

Những kiến thức và kĩ năng về tác phẩm tự sự của các phần Đọc – hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng giúp ích rất nhiều cho việc viết bài văn tự sự.

Ví dụ: Trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long được kể lại dưới điểm nhìn của ông họa sĩ già cũng đồng thời là nhân vật trong truyện.

Truyện ngắn Làng – Kim lân sử dụng ngôn ngữ dân gian giản dị, giàu màu sắc biểu cảm.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo)

Câu 7. Các nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 có gì giống và khác so với các nội dung về kiểu văn bản này đã học ở những lớp dưới?

Trả lời:

Văn bản tự sự ở lớp 9 so với văn bản này ở lớp dưới:

– Giống nhau: Đã là văn bản tự sự cùng phải tạo nên một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, dẫn đến kêt thúc nhằm nêu lên một ý nghĩa.

– Khác nhau:

+ Văn bản tự sự ở lớp 6 tồn tại độc lập một phương thức riêng.

+ Văn tự sự ở lớp 8 có sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nhưng chủ yếu là miêu tả ngoại hình, hành động nhân vật.

+ Đến lớp 9, văn tự sự kết hợp cả lập luận, biểu cảm, miêu tả. Riêng miêu tả còn học thêm miêu tả nội tâm nhân vật, ngôi kể và việc chuyển đổi ngôi kể.

Như vậy, văn tự sự lớp 9 vừa lặp lại vừa nâng cao cả kiến thức và kỹ năng của lớp dưới.

Câu 8. Giải thích tại sao trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự. Theo em, liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất không?

Trả lời:

Miêu tả, biểu cảm, lập luận chi dùng như một yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là phương thức tự sự. Khi gọi tên một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.

Trong thực tế, ít có những văn bản chỉ tồn tại một phương thức biểu đạt duy nhất.

Câu 9. Kẻ lại bảng sau vào vở và đánh dấu (x) vào các ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng trong nó (chẳng hạn tự sự có thể kết hợp với miêu tả thì đánh dấu vào ô thứ hai).

STT Kiểu văn bản chính Các yếu tố kết hợp với văn bản chính
Tự sự Miêu tả Nghị luận Biểu cảm Thuyết minh Điều hành
1 Tự sự
2 Miêu tả
3 Nghị luận
4 Biểu cảm
5 Thuyết minh
6 Điều hành

Trả lời:

Tự sự kết hợp với miêu tả, lập luận, biểu cảm, thuyết minh.

Miêu tả kết hợp với tự sự, biểu cảm, thuyết minh.

Lập luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.

Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả, lập luận.

Thuyết minh kết hợp với miêu tả, lập luận.

Điều hành không thể kết hợp với yếu tố nào thuộc năm phương thức trên.

Câu 10. Một số tác phẩm tự sự được học trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, và Kết bài. Tại sao bài tập làm văn tự sự của học sinh vẫn phải có đủ ba phần đã nêu?

Trả lời:

Bài tập làm văn tự sự của học sinh vẫn phải có đủ ba phần bởi vì học sinh đang trong giai đoạn luyện tập bố cục cơ bản để học tập kĩ năng. Khi có kĩ năng tốt thì mới có thể sáng tạo, thay đổi.

Câu 11. Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn có giúp được gì trong việc đọc – hiểu các văn bản tác phẩm văn học tương ứng trong sách giáo khoa Ngữ văn không? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ.

Trả lời:

– Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn giúp học sinh hiểu rõ hơn đặc điểm nghệ thuật, nội dung tác phẩm, giúp học sinh thực hiện tốt hơn yêu cầu đọc – hiểu các tác phẩm văn học tương ứng.

– Ví dụ: Những đoạn độc thoại, độc thoại nội tâm, miêu tả nội tâm trong tác phẩm Làng của Kim Lân đã giúp người đọc hiểu được tâm trạng, tính cách của nhân vật ông Hai; vai người kể chuyện trong Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng giúp làm rõ hơn nội dung tư tưởng và làm tăng thêm chất chân thực của tác phẩm.

Câu 12. Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần Đọc – hiểu văn bản và Tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ.

Trả lời:

– Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần Đọc – hiểu văn bản và phần Tiếng Việt tương ứng giúp các em hiểu sâu hơn lí thuyết trong việc viết bài văn tự sự, để các em có thể vận dụng sáng tạo cho bài viết của mình.

– Ví dụ: Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long có sự kết hợp các yếu tố trữ tình, bình luận với tự sự.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status