Soạn bài – Ôn tập phần làm văn

Soạn bài Ôn tập phần làm văn trang 124 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ôn tập phần làm văn, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Ôn tập phần làm văn

I. Những nội dung kiến thức cần ôn tập

Giải câu 1 (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Thống kê, phân loại và hệ thống hóa ác bài học phần Làm văn trong SGK Ngữ văn 11.

Trả lời:

Học kì 1 Học kì 2
1. Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận 12. Thao tác lập luận bác bỏ
2. Thao tác lập luận phân tích 13. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
3. Luyện tập thao tác lập luận phân tích 14. Tiểu sử tóm tắt
4. Thao tác lập luận so sánh 15. Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
5. Luyện tập thao tác lập luận so sánh 16. Thao tác lập luận bình luận
6. Luyện tập vận dụng c kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh 17. Luyện tập thao tác lập luận bình luận
7. Phong cách ngôn ngữ báo chí 18. Phong cách ngôn ngữ chính luận
8. Bản tin 19. Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
9. Luyện tập viết bản tin 20. Tóm tắt văn bản nghị luận
10. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 21. Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
11. Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn 22. Ôn tập phần làm văn

Giải câu 2 (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Trình bày quan niệm, yêu cầu và cách thức tiến hành các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận.

Trả lời:

Thao tác Nội dung Yêu cầu và cách làm
So sánh So sánh để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng. Đặt đối tượng so sánh trên cùng một bình diện. Đánh giá trên cùng một tiêu chí. Nêu rõ quan điểm của người viết.
Phân tích Chia tách, tháo gỡ một vấn đề ra thành những vấn đề nhỏ, để chỉ ra bản chất của chúng. Phân tích để thấy được bản chất của sự việc. Phân tích phải đi liền với tổng hợp.
Bác bỏ Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phê phán, bác bỏ những quan điểm và ý kiến sai lệch. Từ đó nêu ý kiến đúng, thuyết phục người nói, người nghe. Bác bỏ luận điểm, luận cứ.
Phân tích chỉ ra cái sai.
Diễn đạt rành mạch, rõ ràng.
Bình luận Đề xuất ý kiến thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với nhận xét đánh giá của mình về đời sống văn học. Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề bàn luận.
Đề xuất được những ý kiến đúng.
Nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề.

Giải câu 3 (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghị luận.

Trả lời:

Thao tác Nội dung Yêu cầu và cách làm
Tóm tắt văn bản nghị luận Trình bày ngắn gọn, nội dung của văn bản gốc theo một mục đích nào đó. Lựa chọn văn bản gốc. Lựa chọn ý phù hợp với mục đích tóm tắt.
Tìm cách diễn đạt lại luận điểm.

Giải câu 4 (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Yêu cầu và cách thưc viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

Trả lời:

Thao tác Nội dung Yêu cầu và cách làm
Viết tiểu sử tóm tắt Văn bản chính xác cụ thể về cuộc đời, sự nghiệp và quá trình sống của người được giới thiệu. Nguồn gốc.
Quá trình sống.
Sự nghiệp.
Những đóng góp.

Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Trong văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta, Phan Châu Trinh vận dụng chủ yếu các thao tác lập luận nào? Hãy phân tích và đánh giá hiệu quả của việc vận dụng các thao tác lập luận ấy.

Trả lời:

Trong văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta Phan Châu Trinh vận dụng chủ yếu các thao tác lập luận:

– Thao tác lập luận bác bỏ

– Thao tác lập luận phân tích

– Thao tác lập luận bình luận

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Khi phân tích nội dung câu cách ngôn “Thất bại là mẹ thành công”, anh (chị) bắt đầu phân tích từ đâu, dựa trên những cơ sở nào và sử dụng những ví dụ có thật nào để làm sáng tỏ?

Trả lời:

Khi phân tích nội dung câu danh ngôn “Thất bại là mẹ thành công” các em có thể tiến hành theo trình tự:

– Phân tích những lí do để người ta có câu nói đó:

+ Mỗi lần thất bại người ta rút ra được những bài hoc kinh nghiệm quý giá.

+ Thất bại mà không nản chí cũng là một cách rèn luyện bản lĩnh cho con người.

+ Từ thất bại mà người ta có thể nảy sinh những ý tưởng, cách thức hoàn thành công việc tốt hơn dự định ban đầu.

– Dựa vào dẫn chứng trong đời sống thực tế để chứng minh những lí do đã nêu ở trên.

– Trong quá trình phân tích có thể lồng vào thao tác bác bỏ quan niệm sai lầm (sợ thất bại nên không dám làm hoặc bi quan chán nản khi thất bại, không biết rút ra bài học sau mỗi lần thất bại …)

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 124 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích tác dụng của việc vận dụng thao tác lập luận bác bỏ trong đoạn văn sau và thử viết một đoạn văn bác bỏ với chủ đề tự chọn.

[…] Thử nghĩ mà xem, con người không biết sợ cái gì trên đời này cả, liệu có phải là con người không? Cái gì cũng “vô úy”, cũng tỏ thái độ sắt thép, nghĩa là không biết mềm lòng trước bất cứ một cái gì, đấy là loài quỷ sứ chứ đâu phải là người! “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân dạy cho người ta hiểu rằng, muốn nên người, phải biết kính sợ ba điều này: cái tài, cái đẹp và cái thiên tính tốt của con người (thiên lương). Vậy, kẻ nào không biết sợ cái gì hết, đó là loài quỷ sứ. Loại người này, thực ra rất hiếm hoi, hay nói đúng hơn, không thể có được. Nhưng loại người sau đây thì chắc không ít: sợ rất nhiều thứ, nhất là quyền thế và đồng tiền, nhưng đối với cái tài, cái đẹp, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sang lăng mạ, giày xéo. Đấy là hạn người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bài nhất.

(Nguyễn Đăng Mạnh, Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006)

Trả lời:

– Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm, thực ra không có.

– Tác giả bác bỏ loại người thứ hai: “loại người sau đây thì chắc chắn không ít: sợ rất nhiều thứ nhất là quyền thế và đồng tiền. Nhưng đối với cái tài, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sàng lăng mạ giày xéo. Đấy là hạng người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bại nhất”.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ôn tập phần làm văn

Câu 1. Thống kê, phân loại và hệ thống hóa ác bài học phần Làm văn trong SGK Ngữ văn 11.

Trả lời:

Học kì 1:

– Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

– Thao tác lập luận phân tích

– Luyện tập thao tác lập luận phân tích

– Thao tác lập luận so sánh

– Luyện tập thao tác lập luận so sánh

– Luyện tập vận dụng c kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh

– Phong cách ngôn ngữ báo chí

– Bản tin

– Luyện tập viết bản tin

– Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

– Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

Học kì 2:

– Thao tác lập luận bác bỏ

– Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ

– Tiểu sử tóm tắt

– Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt

– Thao tác lập luận bình luận

– Luyện tập thao tác lập luận bình luận

– Phong cách ngôn ngữ chính luận

– Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận

– Tóm tắt văn bản nghị luận

– Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận

– Ôn tập phần làm văn

Câu 2. Trình bày quan niệm, yêu cầu và cách thức tiến hành các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận.

Trả lời:

Thao tác Quan niệm Yêu cầu Cách thức tiến hành
Thao tác lập luận phân tích Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài  của đối tượng (sự vật, hiện tượng,…) +Chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. Phân tích phải đi liền với tổng hợp
+Cần đi sâu vào từng yếu tố, khía cạnh, song cũng cần đặc biệt lưu ý quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
Phân tích phải đi liền với tổng hợp Làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn luận điểm của người viết + Các sự vật, hiên tượng, tác phẩm… gọi chung là đối tượng mang ra so sánh phải có mối liên quan về một mặt hoặc phương diện nào đó nêu rõ ý kiến , quan điểm của người viết
+ Từ đó rút ra những nhận định đúng đắn và sâu sắc.
Thao tác lập luận bác bỏ Bác bỏ là dùng lý lẽ, dẫn chứng để gạt bỏ quan niệm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác của người khác,  nêu ý kiến cá nhân nhằm thuyết phục người đọc + Nêu tác hại, mặt trái
+ Chỉ ra nguyên nhân
+ Phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác
+ Thái độ khách quan, đúng mực
Thao tác lập luận bình luận Là cách thức đưa những lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc người nghe đồng ý về vấn đề được nêu ra + Trình bày rõ ràng, trung thực về vấn đề được bình luận Bước 1: Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận.
+  Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến, nhận định, đánh giá của mình là xác đáng + trung thực, khách quan
+  Bàn bạc, mở rộng xoay quanh vấn đề 1 cách sâu sắc + ngắn gọn, rõ ràng
+  Lập luận chắc chắn chặt chẽ để khẳng định được ý kiến của mình + thể hiện quan điểm bản thân
Bước 2: Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận: tùy theo từng vấn đề mà có cách bình luận khác nhau.
Bước 3: Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận: bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết cần có trước hiện tượng vừa được nhận xét đánh giá.

Câu 3. Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghị luận.

Trả lời:

● Yêu cầu:

– Đọc kĩ văn bản gốc .

– Dựa vào nhan đề, phần mở đầu và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.

– Đọc kĩ từng đoạn trong phần triển khai để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ mục đích của văn bản.

– Tìm cách diễn đạt ngắn gọn, mạch lạc nội dung tóm tắt. Văn bản tóm tắt càn phản ánh trung thực nội dung văn bản gốc .

● Cách thức tóm tắt văn bản nghị luận:

– Bước 1:Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, ghi lại những câu thể hiện tư tưởng chủ yếu của văn bản, nắm bắt đúng nội dung cơ bản của văn bản.

– Bước 2: Lược bỏ những yếu tố diễn giải không quan trọng.

– Bước 3: Lập một dàn ý trình bày lại một cách hệ thống những luận điểm của văn bản được tóm tắt.

– Bước 4: Dùng lời văn của mình để thuật lại nội dung cơ bản của văn bản được tóm tắt nhưng cần giữ lại bố cục và những câu văn quan trọng của văn bản gốc.

Câu 4. Yêu cầu và cách thưc viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

Trả lời:

● Yêu cầu:

– Thông tin chân thực, chính xác (có mốc thời gian, số liệu cụ thể), tiêu biểu

– Ngắn gọn

– Văn phong cô đọng, trong sáng, không sử dụng các phép tu từ.

● Cách viết tiểu sử tóm tắt:

– Giới thiệu khái quát về nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, trình độ học vấn…)

– Hoạt động xã hội của người được viết tiểu sử: làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi người…

– Những đóng góp, thành tựu tiêu biểu: chính trị, xã hôi, nghệ thuật.

– Đánh giá chung

Luyện tập

Câu 1. Trong văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta, Phan Châu Trinh vận dụng chủ yếu các thao tác lập luận nào? Hãy phân tích và đánh giá hiệu quả của việc vận dụng các thao tác lập luận ấy.

Trả lời:

Trong văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” Phan Châu Trinh vận dụng chủ yếu các thao tác lập luận:

– Thao tác lập luận bác bỏ:

Bác bỏ cách hiểu đơn giản hoặc nông cạn, hời hợt về luân lí xã hội:

+ Một tiếng bè bạn không thể thay cho xã hội luân lí được nên không cần cắt nghĩa

+ Học thuyết của Nho gia bị hiểu sai lệch

– Thao tác lập luận phân tích

Phân tích những luận điểm thông qua các luận cứ để làm rõ nội dung cảu tác phẩm.

– Thao tác lập luận bình luận: Thông qua những đánh giá, nhận xét của tác giả trong văn bản.

– Thao tác lập luận so sánh: luân lí xã hội nước ta với quốc gia luân lí ở phương Tây nhằm nêu rõ

Câu 2. Khi phân tích nội dung câu cách ngôn “Thất bại là mẹ thành công”, anh (chị) bắt đầu phân tích từ đâu, dựa trên những cơ sở nào và sử dụng những ví dụ có thật nào để làm sáng tỏ?

Trả lời:

– Phân tích: Cơ sở để xuất hiện câu “thất bại là mẹ thành công” :

+ Trải qua thất bại để biết rút ra bài học kinh nghiệm

+ Cách rèn luyện bản lĩnh, ý chí của con người

+ Dẫn tới thành công bằng việc nảy sinh ra những ý tưởng mới.

– Chứng minh: tính đúng đắn của câu danh ngôn bằng các dc cụ thể trong hiện thực.

– Bác bỏ:

+ Sợ thất bại nên không dám làm gì

+ Bi quan chán nản khi gặp thất bại

+ Không biết rút ra bài học

Câu 3. Phân tích tác dụng của việc vận dụng thao tác lập luận bác bỏ trong đoạn văn sau và thử viết một đoạn văn bác bỏ với chủ đề tự chọn.

[…] Thử nghĩ mà xem, con người không biết sợ cái gì trên đời này cả, liệu có phải là con người không? Cái gì cũng “vô úy”, cũng tỏ thái độ sắt thép, nghĩa là không biết mềm lòng trước bất cứ một cái gì, đấy là loài quỷ sứ chứ đâu phải là người! “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân dạy cho người ta hiểu rằng, muốn nên người, phải biết kính sợ ba điều này: cái tài, cái đẹp và cái thiên tính tốt của con người (thiên lương). Vậy, kẻ nào không biết sợ cái gì hết, đó là loài quỷ sứ. Loại người này, thực ra rất hiếm hoi, hay nói đúng hơn, không thể có được. Nhưng loại người sau đây thì chắc không ít: sợ rất nhiều thứ, nhất là quyền thế và đồng tiền, nhưng đối với cái tài, cái đẹp, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sang lăng mạ, giày xéo. Đấy là hạn người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bài nhất.

(Nguyễn Đăng Mạnh, Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006)

Trả lời:

Phân tích tác dụng của việc vận dụng thao tác lập luận bác bỏ trong đoạn trích:

– Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm hoi, thực ra không thể có.

-Tác giả bác bỏ loại người thứ hai: “…chắc chắn không ít: sợ rất nhiều thứ nhất là quyền thế và đồng tiền. Nhưng đối với cái tài, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sàng lăng mạ giày xéo. Đấy là hạng người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bại nhất”

=> Từ đó cho thấy tầm quan trọng những đức tính tốt đẹp, những thiên lương trong sáng của con người.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status