Soạn bài – Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận

Soạn bài Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận trang 109 – 111 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận

I. KỊCH

1. Khái lược về kịch

Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp. Trong phạm vi văn học, loại văn bản kịch được nêu ra thực chất là phần văn bản của tác phẩm kịch (kịch bản văn học). Do kịch thường được viết ra để diễn (trong sân khấu và điện ảnh) nên tác phẩm kịch không thể chứ đựng một dung lượng hiện thực rộng lớn như truyên, cũng không thể lắng lại trong những mạch chìm của cảm xúc, suy nghĩ như thơ ca, mà kịch lựa chọn những xung đột trong đời sống làm đối tượng mô tả. Trong xung đột kịch, những vấn đề thuộc bản chất của hiện thực được dồn nén, quy tụ, nổi bật. Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch, đó là sự tổ chức cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, biến cố theo một diễn biến logic, chặt chẽ, nhất quán. Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch, chính trong quá trình đó nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình.

Trong kịch, các nhân vật được xây dựng bằng chính ngôn ngữ (lời thoại) của họ. Ngôn ngữ kịch có ba loại: đối thoại (lời của các nhân vật với nhau), độc thoại (lời nhân vạt tự bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình), bằng thoại (lời nhân vật nói riêng với người xem). Qua lời thoại, tính cách nhân vật, những vấn đề, những mâu thuẫn cũng như cuộc sống xã hội hiện dần lên. Ngôn ngữ kịch mang tính hành độngvà tính khẩu ngữ cao.

Xét theo nội dung, ý nghĩa của xung đột, người ta phân ra ba loại kịch: bi kịch, hài kịch, chính kịch. Bi kịch phản ánh xung đột giữa nhân vật cao thượng, tốt đẹp với những thế lực đen tối, độc ác ; sự thảm bai hay cái chết của những nhân vật ấy gợi lên nỗi xót xa, thương cảm – như Rô-mê-ô và Giu-li-ét cảu Sếch-xpia. Hài kịch khai thác những tình huống khôi hài, sự đối lập giữa vẻ ngoài đẹp đẽ với cái bên trong xấu xa nhằm làm bật lên tiếng cười chế giễu, mỉa mai – như Lão hà tiện của Mô-li-e. Chính kịch, cũng gọi là kịch, phản ánh mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống hằng ngày với bi hài, vui buồn lẫn lộn – như Hồ Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Xét theo hình thức ngôn ngữ trình diễn lại có kịch thơ (đối thoại bằng thơ), kịch nói (lời thoại bằng ngôn ngữ đời thường), ca kịch (lời thoại bằng hát, như tuồng, chèo, cải lương).

2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

Đọc kĩ lời giới thiệu, tiễu dân để có hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm, thời đại mà tác phẩm ra đời, vị trí của đoạn trích trong toàn bộ tác phẩm.

– Tập trung chú ý vào lời thoại của các nhân vật. Ngôn ngữ kịch ngoià chức năng biểu đạt tư tưởng, tình cảm như lời nói thông thường còn mang tính hành động. Đó là những lời tranh luận, biện bác làm thay đổi tình thế, khắc sâu mâu thuẫn, thúc đẩy sự tiến triển của xung đột. Qua lời thoại, xác định quan hệ của các nhân vật, tìm hiểu đặc điểm, tính cách của từng nhân vật.

– Phân tích hành động kịch. Từ lời thoại, đặc điểm, tính cách và mối quan hệ tác động lẫn nhâu của các nhân vật, tìm hiểu các tình tiết, sự kiện, biến cố tạo nên diễn biến của cốt truyện. Xác định rõ đâu là xung đột chủ yếu, đâu là xung đột thứ yếu, phân tích diễn tiến và kết quả của từng xung đột đó.

– Qua diễn tiến căng thẳng của xung đột và thái độ, hành động, số phận của các nhân vật trong xung đột, cần nêu rõ chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm. Mọi giá trị của tác phẩm kịch đều khởi nguồn từ xung đột và nghệ thuật thể hiện xung đột. “Xung đột là cơ sơ của kịch” (Pha-đê-ép).

II. NGHỊ LUẬN

1. Khái lược về văn nghị luận

Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức,…). Vấn đề được nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là bàn về đúng, sai, phải, trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra chân lí, đồng tình với mình, chia sẻ quan điểm và niềm tin của mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, tính mạch lác, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, bác bỏ, so sánh,… văn nghị luận tác động vào lí trí, nhận thức và cả tâm hồn người đọc, giúp họ hiểu rõ vấn đề đã nêu ra.

Văn nghị luận ngoài yếu tố trình bày, diễn giải, ít hoặc nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp còn có yêu tố tranh luận. Do đó ngôn ngữ trong văn nghị luận cũng giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “phải dùng từ với một sự chính xác nghiệt ngã” (M. Go-rơ-ki). Ngôn ngữ văn nghị luận mang tính xã hội và tính học thuật cao.

Xét theo nội dung luận bàn, người ta phân văn nghị luận làm hai thể: văn chính luận (luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức), văn phê bình văn học (luận bàn về các vấn đề văn học nghệ thuật). Văn nghị luận thời trung đại có các bài chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần, bài luận,… (Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi, Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm,…). Văn nghị luận hiện đại gồm các bài tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài bình luận, phê bình, tranh luận, bút chiến, xã luận, ngôn luận,… (Tuyên ngôn Độc lâp và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh, Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh,…).

2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận

– Tìm hiểu thân thế tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm nghị luận. Từ đó nhận xét: Vấn đề nêu lên trong tác phẩm xuất phát từ nhu cầu nào của thực tế, có tầm quan trọng như thế nào với cuộc sống, với lĩnh vực được luận bàn?

– Văn nghị luận trước hết thể hiện những tư tưởng, lí tưởng của con người (tư tưởng chính trị, xã hội, quan điểm, tư tưởng văn học nghệ thuật,…). Phải nắm bắt mạch suy nghĩ, sự vận động của tư tưởng theo tiến trình diễn giải, trình bày vấn dề, Chú ý tóm lược các luận điểm và xác định mối quan hệ giữa chúng với nhau.

– Cảm nhận tâm tư, tình cảm như một mạch chìm trong dòng chảy của tác phẩm nghị luận. Các sắc thái của cảm xúc, những cung bậc của tình cảm thể hiện trong sự luận bàn làm tăng sức thuyết phục của tác phẩm nghị luận.

– Phân tích nghệ thuật lập luận, cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ, tác dụng của các biện pháp đố với từng vấn đề được trình bày trong nội dung tác phẩm.

– Nêu khái quát giá trị của tác phẩm nghị luận về cả hai phương diện: nghệ thuật biểu hiện và nội dung tư tưởng. Có thể rút ra những bài học sâu sắc từ tác phẩm nghị luận được học.

Giải câu 1 (Trang 111 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Hãy nêu đặc trưng của kịch các kiểu loại kịch và yêu cầu về đọc kịch bản của văn học.

Trả lời:

– Đặc trưng của kịch: tái hiện những xung đột trong cuộc sống qua diễn biến của cốt truyện kịch, qua lời thoại và hành động của các nhân vật kịch.

– Các kiểu loại kịch:

+ Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột: bi kịch, hài kịch, chính kịch.

+ Xét theo hình thức ngôn ngữ: kịch thơ, kịch nói, ca kịch.

– Yêu cầu về đọc kịch văn bản văn học:

+ Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn để hiểu biết về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, vị trí đoạn trích.

+ Chú ý lời thoại của các nhân vật (xác định quan hệ của các nhân vật, tính cách nhân vật).

+ Phân tích hành động kịch (làm nổi bật xung đột, diễn biến cốt truyện).

+ Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.

Giải câu 2 (Trang 111 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Tóm lược đặc trưng của văn nghị luận, các kiểu loại văn nghị luận và yêu cầu về đọc văn nghị luận.

Trả lời:

– Đặc trưng của văn nghị luận: trình bày trực tiếp tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội quan tâm bằng lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục.

– Có thể phân loại văn nghị luận như sau:

+ Căn cứ vào nội dung: nghị luận xã hội-chính trị (chính luận), nghị luận văn học.

Ví dụ: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen)

+ Căn cứ vào thời đại: nghị luận dân gian (tục ngữ), nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo…), nghị luận hiện đại (bình giảng, phân tích, phê bình…)

Ví dụ: Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh)

– Yêu cầu khi đọc văn nghị luận.

+ Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm nghị luận.

+ Phát hiện đúng các luận điểm, luận cứ và lập luận của tác giả.

+ Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm.

+ Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm.

+ Nêu giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật biểu hiện của tác phẩm, rút ra bài học và ảnh hưởng của tác phẩm đối với thực tiễn.

Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 111 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (trích kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia).

Trả lời:

– Xung đột kịch là sự va chạm gay gắt giữa những lực lượng đối địch, những quan điểm, thái độ khác nhau trước một vấn đề… xung đột có thể diễn ran gay trong lòng người.

– Trong vở kịch Rô-mê-ô Giu-li-ét có xung đột giữa tình yêu của đôi nam nữ thanh niên với mối hận thù giữa hai dòng họ, xung đột ấy căng thẳng, khốc liệt dẫn tới kết cục bi thảm (hai người yêu nhau phải chết). Ở đoạn trích Tình yêu và thù hận xung đột này không gay gắt bằng những cảnh ở phần sau nhưng mối thù hận giữa hai dòng họ vẫn là sự cản trở lớn đối với tình yêu mới bắt đầu nhưng vô cùng mãnh liệt, thiết tha của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 111 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen).

Trả lời:

– Trong tác phẩm này Ăng-ghen đã sử dụng sáng tạo nghệ thuật so sáng tầng bậc nhằm làm nổi bật ba cống hiến vĩ đại của Các-mác với xã hội loài người.

– Trong bài hệ thống luận điểm rõ ràng và quan hệ chặt chẽ với nhau.Thông báo về sự qua đời của Các-mác,đánh giá sự nghiệp của ông và bày tỏ sự tiếc thương đối với người đã khuất.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Một số thể loại văn học: kịch, văn nghị luận

Câu 1. Hãy nêu đặc trưng của kịch các kiểu loại kịch và yêu cầu về đọc kịch bản của văn học.

Trả lời:

– Đặc trưng của kịch: Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người

+ Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.

+ Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.

+ Nhân vật kịch bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.

+ Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển – điểm đỉnh – giải quyết

+ Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ…

+ Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

– Các kiểu loại kịch:

+ Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân gian (chèo, tuồng, cải lương…), kịch cổ điển (trước XX), kịch hiện đại (từ XX)

+ Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch (xung đột trong cuộc sống), kịch lịch sử

+ Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối, kịch câm…

– Yêu cầu đọc kịch bản văn học.

+ Đọc, tìm hiểu

+ Đọc kĩ các lời thoại để phát hiện

+ Phát hiện, phân tích xung đột kịch, tính chất bi, hài của các xung đột đó

+ Nêu chủ đề tư tưởng: xác định giá trị , ý nghĩa của tác phẩm kịch.

Câu 2. Tóm lược đặc trưng của văn nghị luận, các kiểu loại văn nghị luận và yêu cầu về đọc văn nghị luận.

Trả lời:

+ Đặc trưng của văn nghị luận: trình bày trực tiếp tư tưởng, quan điểm, tình cảm về những vấn đề mà xã hội quan tâm bằng lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận…giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra.

+ Các kiểu văn nghị luận:

– Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Nghị luận dân gian (tục ngữ), nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo, thư dụ…), nghị luận hiện đại (tuyên ngôn, lời kêu gọi, xã luận, phê bình…)

– Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận: Nghị luận xã hội – chính trị (chính luận), nghị luận văn học (phê bình,. nghiên cứu, bình giảng, phân tích…)

+ Yêu cầu đọc văn nghị luận

– Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

– Phát hiện chính xác luận đề và hệ thống luận điểm.

– Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm.

– Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm.

– Tìm hiểu và đánh giá thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết.

– Tìm hiểu và đánh giá sự đặc sắc độc đáo riêng của người viết.

Luyện tập

Câu 1. Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (trích kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia).

Trả lời:

Xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận (Trích kịch Rô-mê-ô Giu-li-ét của Sếch-xpia): xung đột giữa tình yêu của 2 người và sự cản trở bởi thù hận của hai dòng họ. Họ sẵn sàng từ bỏ tên họ, dòng họ mình để bảo vệ tình yêu trong sáng, mê say, mãnh liệt. Ở đoạn trích “Tình yêu và thù hận” xung đột này không gay gắt bằng những cảnh ở phần sau nhưng mối thù hận giữa hai dòng họ vẫn là sự cản trở lớn đối với tình yêu mới bắt đầu nhưng vô cùng mãnh liệt, thiết tha của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

Câu 2. Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen).

Trả lời:

Nghệ thuật lập luận trong văn bản “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác”.

– So sánh:

+ tương đồng tạo ra sự đối sánh song song nhằm nhấn mạnh hai cống hiến vĩ đại như nhau: từ ngữ so sánh “giống như ”, Theo kiểu cấu tạo: Nếu (A) đã … thì (B) cũng …

+ đối lập, tương phản để nhấn mạnh ý nghĩa to lớn mà Mác đã phát hiện.

– Lập luận so sánh tăng cấp: “ Nhưng không chỉ có thế thôi ” , “ Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu của Mác ”

+ Liệt kê, chứng minh.

+ Kết cấu hai đoạn văn.

=> Lập luận chặt chẽ thuyết phục

– Hệ thống luận điểm rõ ràng và quan hệ chặt chẽ với nhau.Thông báo về sự qua đời của Các-mác,đánh giá sự nghiệp của ông và bày tỏ sự tiếc thương đối với người đã khuất.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status