Soạn bài Luyện từ và câu: Luyện tập về từ nhiều nghĩa (Tuần 8), trang 82 – 83 SGK tiếng việt lớp 5 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Luyện từ và câu: Luyện tập về từ nhiều nghĩa (Tuần 8), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Luyện từ và câu: Luyện tập về từ nhiều nghĩa (Tuần 8)
Giải câu 1 (Trang 82 SGK tiếng việt 5 tập 1)
Trong những từ in đậm sau đây, từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) Chín
– Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
– Tổ em có chín học sinh.
– Nghĩa cho chín rồi hãy nói.
b) Đường
– Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
– Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.
– Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.
c) Vạt
– Những vạt nương màu mật.
Lúa chín ngập lòng thung.
NGUYỄN ĐÌNH ẢNH
– Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
– Những người Giáy, người Dao
Đi tìm măng, hái nấm
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều
NGUYỄN ĐÌNH ẢNH
Trả lời:
Câu | Từ đồng âm | Từ nhiều nghĩa |
– Lúa ngoài đồng đã chín vàng. – Tổ em có chín học sinh. | + | |
– Lúa ngoài đồng đã chín vàng. – Nghĩ cho chín rồi hãy nói. | + | |
– Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. – Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. | + | |
– Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. – Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp. | + | |
– Những vạt nương màu mật Lúa chín ngập lòng thung. – Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre. | + | |
– Những vạt nương màu mật Lúa chính ngập lòng thung. – Vạt áo chàm thấp thoáng Nhuộm xanh cả nắng chiều. | + |
Giải thích:
– Từ chín trong câu “Tổ em có chín học sinh” (chín học sinh) chỉ số lượng. Chín trong câu “Lúa ngoài đồng đã chín vàng” (lúa chín), chỉ ở giai đoạn phát triển đầy đủ nhất đến mức thu hoạch được. Vì vậy từ “chín” trong hai câu trên là từ đồng âm (vì nghĩa hoàn toàn khác nhau).
– Chín trong câu “Nghĩ cho chín rồi hãy nói” (nghĩ chín) là ở trạng thái đã suy nghĩ kĩ và từ chín ở câu “Lúa ngoài đồng đã chín vàng” là từ nhiều nghĩa (vì có nét nghĩa chung là ở mức đầy đủ).
– Từ đường trong câu “Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt” là chỉ thức ăn có vị ngọt, còn từ đường trong “Các chú công nhân đang chữa đường dây điện” chỉ đường dây liên lạc. Vậy từ đường trong hai câu trên là từ đồng âm (vì nghĩa hoàn toàn khác nhau).
– Từ đường trong câu “Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt” là chỉ thức ăn có vị ngọt, còn từ đường trong câu “Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp” chỉ đường giao thông đi lại. Vậy từ đường trong hai câu trên là từ đồng âm (vì có nghĩa hoàn toàn khác nhau).
– “Những vạt nương màu mật; Lúa chín ngập lòng thung” từ vạt (vạt nương) chỉ mảnh đất trồng trọt hình dải dài. Còn từ vạt trong câu “Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre” (vạt nhọn) chỉ hành động đẽo xiên. Vậy từ vạt trong các câu trên là từ đồng âm (vì nghĩa hoàn toàn khác nhau).
– “Những vạt nương màu mật; Lúa chín ngập lòng thung” từ vạt (vạt nương) chỉ mảnh đất trồng trọt hình dải dài “Vạt áo chàm thấp thoáng; Nhuộm xanh cả nắng chiều” từ vạt trong câu chỉ thân áo hình dải dài. Vậy từ vạt trong các câu trên là từ nhiều nghĩa (vì có nét nghĩa chung là vạt có hình dải dài).
Giải câu 2 (Trang 82 SGK tiếng việt 5 tập 1)
Trong mỗi câu thơ, câu văn sau của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa như thế nào?
a)
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
b) Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm.” (…) Khi người ta đã ngoài 70 xuân, thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
Trả lời:
Câu | Nghĩa của từ “xuân” |
a) Mùa xuân (1) là Tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.(2) b) Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm.” (…) khi người ta đã ngoài 70 xuân (3), thì tuổi càng cao, sức khỏe càng thấp. | Xuân (1) – Chỉ thời tiết. “Mùa xuân” là mùa đầu tiên trong bốn mùa. Xuân (2) Có nghĩa là tươi đẹp. Xuân (3) – Chỉ tuổi tác của con người. |
Giải câu 3 (Trang 82 SGK tiếng việt 5 tập 1)
Dưới đây là một số tính từ và những nghĩa phổ biến của chúng:
a) Cao
– Có chiều cao lớn hơn mức bình thường.
– Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường.
b) Nặng
– Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường.
– Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường.
c) Ngọt
– Có vị như vị của đường, mật.
– (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe.
– (Âm thanh) nghe êm tai.
Em hãy đặt câu để phân biệt các nghĩa của một trong những từ nói trên.
Trả lời:
Từ | Nghĩa của từ | Đặt câu phân biệt các nghĩa của từ |
a) Cao | – Có chiều cao lớn hơn mức bình thường. – Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường. | – Hà An mới học lớp Bốn mà nhìn em đã cao lắm rồi.
– Tỉ lệ học sinh khá giỏi ở trường em rất cao. |
b) Nặng | – Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường. – Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường. | – Bé mới bốn tháng tuổi mà bế đã nặng tay. – Cô giáo em không bao giờ nói nặng học sinh. |
c) Ngọt | – Có vị như vị của đường, mật. – (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe. – (Âm thanh) nghe êm tai. | – Em thích ăn bánh ngọt. – Mẹ hay nói ngọt khi cho em bé ăn. – Tiếng đàn bầu cất lên nghe thật ngọt. |
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Luyện từ và câu: Luyện tập về từ nhiều nghĩa (Tuần 8)
Câu 1. Trong những từ in đậm sau đây, từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) Chín
– Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
– Tổ em có chín học sinh.
– Nghĩa cho chín rồi hãy nói.
b) Đường
– Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
– Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.
– Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.
c) Vạt
– Những vạt nương màu mật.
Lúa chín ngập lòng thung.
NGUYỄN ĐÌNH ẢNH
– Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
– Những người Giáy, người Dao
Đi tìm măng, hái nấm
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều
NGUYỄN ĐÌNH ẢNH
Trả lời:
a) Chín
– Lúa ngoài đồng đã chín vàng. => Từ nhiều nghĩa (hoa , quả, hạt phát triển đến mức thu hoạch được).
– Tổ em có chín học sinh. => Từ đồng âm (số 9).
– Nghĩ cho chín rồi hãy nói. => Từ nhiều nghĩa (suy nghĩ kĩ càng).
b) Đường
– Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. => Từ đồng âm (Chất kết tinh vị ngọt).
– Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. => Từ nhiều nghĩa (đường dây liên lạc).
-Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp. =>Từ nhiều nghĩa (đường đi lại).
c) Vạt
– Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lòng thung.
=> Từ nhiều nghĩa (mảnh đất trồng trọt trải dài trên đồi, núi).
– Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre. => Từ đồng âm (Xiên, đẽo)
– Những người Giáy, người Dao
Đi tìm măng, hái nấm
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều
=> Từ nhiều nghĩa (thân áo).
Nhận xét:
- Nghĩa của những từ đồng âm khác hẳn nhau.
- Nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
Câu 2. Trong mỗi câu thơ, câu văn sau của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa như thế nào?
a)
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
b) Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm.” (…) Khi người ta đã ngoài 70 xuân, thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
Trả lời:
a) Mùa xuân là Tết trồng cây => Từ xuân chỉ mùa đầu tiên trong một năm.
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân => Từ xuân có nghĩa tươi đẹp.
b) Từ xuân chỉ tuổi tác.
Câu 3. Dưới đây là một số tính từ và những nghĩa phổ biến của chúng:
a) Cao
– Có chiều cao lớn hơn mức bình thường.
– Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường.
b) Nặng
– Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường.
– Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường.
c) Ngọt
– Có vị như vị của đường, mật.
– (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe.
– (Âm thanh) nghe êm tai.
Em hãy đặt câu để phân biệt các nghĩa của một trong những từ nói trên.
Trả lời:
a) Cao
- Bạn Tùng là người cao nhất lớp em.
- Chiếc xe ô tô này có giá rất cao vì chất lượng tốt nhất.
b) Nặng
- Em và Tùng cùng khiêng chiếc bàn vì nó rất nặng.
- Bà em đang bị ốm nặng.
c) Ngọt
- Nếu ăn nhiều đồ ngọt thì chúng ta sẽ bị tăng cân.
- Cô giáo em có giọng nói rất ngọt ngào.
- Tiếng đàn nghe rất ngọt.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment