Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) trang 3 – 5 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu)
TIỂU DẪN
Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở làng Đan Nhiễm, nay thuộc thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Vào những năm cuối thế kỉ XIX, khi phong trào Cần vương chống pháp thất bại, Phan Bội Châu là một trong những nhà nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới. Sau khi đỗ Giải nguyên (1900), ông bắt đầu vào Nam ra Bắc, tìm người cùng chí hướng lập ra Duy tân hội – tổ chức cách mạng theo đường lối dân chủ tư sản đầu tiên ở nước ta (1904). Theo chủ trương của hội, ông lãnh đạo phong trào Đông du và xuất dương sang Nhật Bản (1905). Từ đó, suốt hai mươi năm, ông bôn ba, khi Nhật Bản, khi Trung Quốc, khi Thái Lan để mưu sự phục quốc, nhưng việc không thành. Năm 1925, thực dân Pháp bắt cóc ông ở Thượng Hải (Trung Quốc), đưa về nước, định bí mật thủ tiêu. Trước làn sóng đấu tranh sôi sục của nhân dân cả nước, nhà cầm quyền buộc phải đưa ông ra xử công khai tại Hà Nội. Phan Bội Châu được trắng án, nhưng bị giam lỏng ở Huế cho đến lúc qua đời.
Không những là nhà yêu nước và cách mạng, Phan Bội Châu còn là nhà văn lớn, để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ. Những tác phẩm chính của ông: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trong thư (1914), Trùng Quang tâm sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài), Phan Sào Nam văn tập, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập (chủ yếu tập hợp thơ văn làm trong thời kì bị giam lỏng ở Huế)…
Với tư duy nhạy bén và không ngừng đổi mới, tài năng sáng tạo đa dạng, phong phú, Phan Bội Châu từng một thời làm rung động biết bao con tim yêu nước bằng những vần thơ sục sôi nhiệt huyết của mình. Trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được coi là cây bút xuất sắc của văn thơ cách mạng.
Vào những năm đầu thế kỉ XX, đối với các nhà yêu nước Việt Nam, hướng về Nhật Bản cũng có nghĩa là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ. Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật bản, ông làm bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để giã bạn bè, đồng chí.
VĂN BẢN
Phiên âm:
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Dịch nghĩa:
Đã sinh làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao.
Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?
Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
Hiền thánh đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi.
Mong đuổi theo ngọn gió dài để đi ra biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.
Dịch thơ:
Làm trai phải lạ ở trên đời(1),
Há để càn khôn(2) tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?
Non sông đã chết sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
TÔN QUANG PHIỆT dịch
(Văn thơ Phan Bội Châu, NXB Văn học, Hà Nội, 1965)
Hướng dẫn soạn bài – Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
I. Tác giả
– Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở làng Đan Nhiễm, nay thuộc thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng, nhà văn lớn. Phan Bội Châu để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ.
– Những tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914), Trùng Quang tâm sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài)…
II. Tác phẩm
Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để từ giã bạn bè, đồng chí.
III. Hướng dẫn soạn chi tiết bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
Giải câu 1 (Trang 5 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Đọc Tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh khá đặc biệt, đó là vào lúc tình hình chính trị trong nước hết sức rối ren. Chủ quyền đất nước hoàn toàn mất vào tay giặc. Phong trào vũ trang chống Pháp theo con đường Cần Vương đã thất bại không có cơ hội cứu vãn, chế độ phong kiến đã cao chung, bao anh hùng, nghĩa sĩ cứu nước đã hi sinh, … Tình hình đó đặt ra trước mắt các nhà yêu nước một câu hỏi lớn, đầy day dứt: cứu nước bằng con đường nào?
Ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây. Đang bế tắc, người ta có thể tìm thấy ở đó những gợi ý hấp dẫn về một con đường cứu nước với những viễn cảnh đầy hứa hẹn cho tương lai. Vì thế, các nhà nho ưu tú của thời đại như Phan Bội Châu say sưa dấn bước, bất chấp nguy hiểm, gian lao mong tìm ra ánh bình minh cho Tổ Quốc.
Giải câu 2 (Trang 5 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?
Dựa trên cảm xúc của tác giả và những hình ảnh nghệ thuật trong bài thơ, chú ý tìm hiểu các vấn đề sau:
– Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
– Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc.
– Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ.
– Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường.
Trả lời:
– Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong vũ trụ. Đó là một quan niệm đến chí nam nhi, một quan niệm nhân sinh phổ biến dưới thời phong kiến Nam nhi phải làm nên chuyện lớn, phải lập nên kì tích lớn lao, dám mưu đồ việc lớn, quan niệm sống tích cực, khích lệ biết bao, đấng nam nhi lập nên công tích, lưu danh muôn đời.
– Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc: dưới thời phong kiến người ta quan niệm tạo hóa sinh ra con người chi phối số phận vì vậy thường nảy sinh tư tưởng phó thác số mệnh cho trời định đoạt. Điểm táo bạo, mới mẻ trong “chí làm trai” của Phan Bội Châu là chủ động xoay chuyển thời thế.
Há để càn khôn tự chuyển dời
– Ngụ ý nói đến mục tiêu hoạt động của nam nhi là phải tìm con đường cách mạng mang tới độc lập cho dân tộc.
– Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước vẫn tin điều xưa cũ.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này muôn thuở há không ai?
Không phải nói tự cao tự đại thiếu khiêm tốn mà đó là cách tự khẳng định mình hết sức mới mẻ, đáng kính trọng. Ta đã gặp một cái tôi “ngất ngưởng” giữa cuộc đời của Nguyễn Công Trứ – ở đây Phan Bội Châu thể hiện ra rõ cái tôi với tinh thần trách nhiệm gánh vác giang sơn.
Non sông đã chết sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
– Phan bội châu thể hiện sâu sắc nỗi đau mất nước, ý thức về nỗi đau mất nước của thân phận không cam chịu. Sách thánh hiền răn dạy đạo đức lễ nghĩa nhất là đạo làm tôi phải trung với vua. Phan Bội Châu là một trí thức nho học, cũng từng đọc sách thánh hiền nhưng ông cũng nhận thức được đất nước nay đã thay đổi, vua tài tướng giỏi không còn, chỉ còn ông vua phản dân hại nước. “Thánh hiền” đã vắng – trung quân một cách ngu muội. chẳng có ích lợi gì. Câu thơ thức tỉnh ý thức hành động thiết thực, yêu nước là phải cứu nước.
– Khát vọng hành động và tư thế lên đường.
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi
Hình ảnh kì vĩ lớn lao “biển Đông”, “cánh gió” muôn trùng “sóng bạc” tương ứng với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của Phan Bội Châu.
– Thể hiện khát vọng lên đường có một sức mạnh, khơi dậy nhiệt huyết của cả một thế hệ.
Giải câu 3 (Trang 5 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Anh(chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?
Trả lời:
So với nguyên tác, hai câu 6 và 8 dịch có đôi điều khác biệt:
– Câu 6: Nguyên tác: “Nguyện trục trường phong Đông hải khứ” – Mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông. Câu dịch thơ lại là: “Muốn vượt bể Đông theo cánh gió” – đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc. Nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến “vượt bể Đông” mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó – ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua “đuổi theo”. Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình.
– Câu 8: Nguyên tác: “Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi” – ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên. Câu thơ dịch là: “Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”. Câu thơ dịch làm mất đi cái kì vĩ, hào sảng của hình ảnh “nhất tề phi” – “cùng bay lên” đầy lãng mạn, hùng tráng.
Giải câu 4 (Trang 5 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?
Trả lời:
Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ là:
– Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
– Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang cùng vũ trụ.
– Khí phách ngang tàn, dám đương đầu với mọi thử thách.
– Giọng thơ tâm huyết, sâu lắng mà sục sôi, hào hùng.
Soạn phần luyện tập bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
Giải câu hỏi – Luyện tập (Trang 5 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài.
Trả lời:
Viết đoạn văn ngắn bình giảng hai câu cuối bài thơ.
Hai câu kết:
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
– Những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: “Biển Đông”, “Cánh gió”, “muôn trùng sóng bạc”, phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình.
– Câu thơ cuối dịch nghĩa là “Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên” là một hình ảnh hào hùng lãng mạn. Sóng của biển cả hay nhiệt huyết cứu nước dân trào chắp cánh cho ý chí vượt đại dương tìm đường cứu nước thêm phần hăm hở, tự tin. Tư thế và khát vọng lên đường của chủ thể trữ tình ở hai câu kết có một sức truyền cảm mạnh mẽ. Phan Bội Châu đã từ bài thơ này mà khơi gợi được nhiệt huyết của cả một thế hệ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
Câu 1. Đọc Tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh lịch sử có ý nghĩa: Phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo. Tình hình chính trị đen tối. Trong bối cảnh đó, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm cho mình một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta, và ông đã hướng đến Nhật Bản, hay cũng chính là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ.
Năm 1905, Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này sau khi quyết định lên đường sang Nhật Bản.
Câu 2. Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?
Dựa trên cảm xúc của tác giả và những hình ảnh nghệ thuật trong bài thơ, chú ý tìm hiểu các vấn đề sau:
– Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
– Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc.
– Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ.
– Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường.
Trả lời:
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chiến sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ:
– Quan niệm về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ được thể hiện qua hai câu đầu:
Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Tác giả nêu lên quan niệm mới mẻ: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “yếu hi kì” tức là phải sống phi thường, dám xoay chuyển được càn khôn.
-> Câu thơ thể hiện một thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở tài năng của mình.
– Hai câu thực nói về ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc:
Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy
“Tu hữu ngã”: phải có trong cuộc đời -> Ý thức trách nhiệm của cái tôi trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên tải hậu” (nghìn năm sau).
-> Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
– Hai câu luận là thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ:
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
+ Tác giả nêu lên tình cảnh của đất nước “non sông đã chết” và đưa ý thức vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, của dân tộc.
+ Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ: “hiền thánh còn đâu học cũng hoài”.
=-> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
– Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường được thể hiện trong hai câu thơ cuối:
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi
+ Hình ảnh: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc).
-> Hình tượng kì vĩ.
+ Tư thế: Nhất tề phi (cùng bay lên)
=-> Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhân vật sánh ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để tìm con đường cứu nước cho dân tộc.
Câu 3. Anh(chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?
Trả lời:
So sánh nguyên tác với bản dịch trong câu 6 và câu 8 chưa lột tả được hết ý thơ:
– Câu 6 dịch “học cũng hoài” chỉ nêu ý phủ nhận, còn phiên âm “có đọc sách cũng ngu thôi” vừa phủ nhận vừa nêu được cái khí phách ngang tàng, táo bạo, dứt khoát.
– Câu 8: bản dịch Muôn trùng sông biển tiễn ra khơi -> êm ả, bình thường vẫn chưa lột tả được sự phi thường của con người so với nguyên tác: Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên
-> Bức tranh mà con người là trung tâm vút bay cùng muôn ngàn sóng gió giữa biển khơi. Đây là một hình ảnh đẹp, kì vĩ lớn lao.
Câu 4. Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?
Trả lời:
Những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn của bài thơ:
– Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt.
– Tư thế con người kì vĩ, sáng ngang tầm vũ trụ.
– Khát vọng yêu nước cháy bỏng.
– Tư tưởng đổi mới tiến bộ, táo bạo, đi tiên phong cho thời đại -> mở ra hướng đi mới cho phong trào giải phóng dân tộc.
Soạn phần luyện tập bài Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu) trang 5 SGK ngữ văn 11 tập 2
Câu hỏi: Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài.
Trả lời:
Viết một đoạn văn …
Cảm nhận về nghệ thuật trong hai câu cuối của bài thơ cần chú ý:
+ Hình ảnh kĩ vĩ lớn lao: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc)
+ Tư thế của con người: Nhất tề phi (cùng bay lên)
-> Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhân vật sánh ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để tìm con đường cứu nước cho dân tộc.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment