Soạn bài – Lượm (Tố Hữu)

Soạn bài Lượm (Tố Hữu) trang 73 – 78 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Lượm (Tố Hữu) sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Soan bai luom to huu sgk ngu van 6 tap 2 hinh anh 1

LƯỢM

Ngày Huế đổ máu(1)
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú, cháu
Gặp nhau Hàng Bè(2)

Chú bé loắt choắt(3)
Cái xắc(4) xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô(5) đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…

– Cháu đi liên lạc(6)
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá(7)
Thích hơn ở nhà!

Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân(8)
– Thôi chào đồng chí!
Cháu đi xa dần…

Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà

Ra thế
Lượm ơi!…

Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao

Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề “Thượng khẩn”(9)
Sợ chi hiểm nghèo?

Đường quê vắng vẻ
Lúa trổ đòng đòng(10)
Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng…

Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi

Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng…
Lượm ơi còn không?

Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…

1949
(Tố Hữu(*), Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994)

 

Chú thích

(*) Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế, là nhà cách mạng và nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại Việt Nam. Bài Lượm được ông sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

(1) Ngày Huế đổ máu: ngày ở Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược (năm 1947).

(2) Hàng Bè: tên một đường phố ở thành phố Huế.

(3) Loắt choắt: dáng nhỏ bé mà nhanh nhẹn.

(4) Xắc: ở đây là xắc cốt (phiên âm từ tiếng Pháp) – cái túi bằng vải dày hoặc da, có một quai đeo ở bên người, dùng để đựng sổ sách, giấy tờ.

(5) Ca lô: (phiên âm từ tiếng Pháp) loại mũ mềm bằng vải, không có vành, nhọn hai đầu, phía trên bóp lại, còn gọi là mũ chào mào. Thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, dân quân, tự vệ và bộ đội ta thường đội mũ này.

(6) Đi liên lạc: làm công việc chuyển công văn, giấy tờ, thư từ, mệnh lệnh của cơ quan, đoàn thể hay đơn vị bộ đội, … Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, có một số em thiếu nhi xung phong vào bộ đội làm liên lạc.

(7) Đồn Mang Cá: đồn binh lớn trong thành phố Huế, có từ thời triều Nguyễn. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nơi này thành đồn của quân Pháp. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, bộ đội ta đóng quân ở đây.

(8) Bồ quân: cây có quả chín màu đỏ tím, ở đây ví màu má của chú bé đỏ như trái bồ quân.

(9) Thượng khẩn: rất gấp. Những công văn, mệnh lệnh có đề “Thượng khẩn” thì người chuyển phải tìm mọi cách chuyển nhanh nhất đến nơi nhận (thượng: ở vị trí cao, vị trí trên, đối lập với hạ; khẩn: cần kíp, gấp gáp).

(10) Đòng đòng: bông lúa non, còn ở trong bẹ lá.

Hướng dẫn soạn bài – Vượt thác

I. Đọc hiểu văn bản

Giải câu 1 Lượm (Tố Hữu) (Trang 77 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Bài thơ kể và tả về Lượm qua những sự việc nào, bằng lời của ai? Dựa theo trình tự lời kể ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ.

Trả lời:

– Bài thơ kể và tả về Lượm bằng lời của người chú

+ Về chuyện gặp gỡ của hai chú cháu ở thành phố Huế trong “ngày Huế đổ máu”

+ Sự hi sinh anh dũng của Lượm khi đang trên đường làm nhiệm vụ và hình ảnh của Lượm còn sống mãi.

– Bố cục:

+ Phần 1 ( 5 khổ thơ đầu): Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu tại Huế

+ Phần 2 (7 khổ thơ tiếp) Sự hi sinh của Lượm trên đường làm nhiệm vụ

+ Phần 3 (còn lại): Hình ảnh Lượm sống mãi với đất nước.

Giải câu 2 Lượm (Tố Hữu) (Trang 77 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 2. Hình ảnh Lượm trong đoạn thơ từ khổ thứ hai đến khổ thứ năm đã được miêu tả như thế nào qua cái nhìn của người kể (trang phục, hình dáng, cử chỉ, lời nói)? Sự miêu tả đã làm nổi bật ở hình ảnh Lượm những nét gì đáng yêu, đáng mến?
Các yếu tố nghệ thuật như từ láy, vần, nhịp, so sánh trong đoạn thơ đã có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện hình ảnh Lượm?

Trả lời:

Hình ảnh nhân vật Lượm (khổ 2 tới khổ 5):

– Về mặt hình dáng: loắt choắt, chân thoăn thoắt

– Trang phục: xắc xinh xinh, ca lô đội lệch

– Hoạt động: đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường

– Lời nói tự nhiên, chân thật, lễ phép: cháu đi liên lạc/ vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá/ thích hơn ở nhà.

– Biện pháp nghệ thuật: từ láy, so sánh, nhịp điệu nhanh, vui nhộn

→ Hình ảnh Lượm là chú bé thông minh, nhanh nhẹn, hồn nhiên. Công việc khó khăn, nguy hiểm nhưng Lượm vẫn rất dũng cảm, không hề quan tâm tới hiểm nguy.

Giải câu 3 Lượm (Tố Hữu) (Trang 77 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 3. Nhà thơ đã hình dung, miêu tả chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm như thế nào? Hình ảnh Lượm gợi cho em cảm xúc gì?
Trong đoạn thơ này có những câu thơ và khổ thơ được cấu tạo đặc biệt. Em hãy tìm những câu thơ và khổ thơ ấy, nêu tác dụng của nó trong việc biểu hiện cảm xúc của tác giả.

Trả lời:

– Nhà thơ hình dung chuyến đi công tác cuối cùng của Lượm rất nguy hiểm: đạn bay vèo vèo, nhiệm vụ cấp bách

– Nhiệm vụ của Lượm quan trọng, khẩn cấp: thư đề thượng khẩn

– Tâm thế: Lượm bình tĩnh, gan dạ ( sợ chi hiểm nghèo)

– Hình ảnh Lượm anh dũng hi sinh, ngã xuống như một phần của đất mẹ:

+ Nằm trên lúa

+ Lúa thơm mùi sữa

+ Hồn bay giữa đồng

→ Hình ảnh Lượm ngã xuống khiến ta khâm phục, xúc động.

Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/ Lượm ơi!…” diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

Giải câu 4 Lượm (Tố Hữu) (Trang 77 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 4. Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau. Em hãy tìm những từ ấy và phân tích tác dụng của sự thay đổi cách gọi này đối với việc biểu hiện thái độ, quan hệ tình cảm của tác giả với Lượm.

Trả lời:

– Từ ngữ xưng hô của tác giả gọi Lượm: cháu, chú bé, Lượm, chú đồng chí nhỏ

→ Thể hiện quan hệ nhiều chiều: vừa là chú cháu, vừa là đồng chí.

– Đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là “chú bé” vì lúc này Lượm không còn là của riêng tác giả

– Lượm trở thành người anh hùng trong lòng mọi người, mọi nhà, Lượm là chiến sĩ nhỏ hi sinh vì quê hương, đất nước.

Giải câu 5 Lượm (Tố Hữu) (Trang 77 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 5*. “Lượm ơi, còn không?”, câu thơ đặt ở gần cuối bài thơ như một câu hỏi đầy đau xót sau sự hi sinh của Lượm. Vì sao sau câu thơ ấy tác giả lặp lại hai khổ thơ ở đoạn đầu với hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi?

Trả lời:

– Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.

+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.

– Sau câu thơ đặc biệt “Lượm ơi, còn không?” hình ảnh Lượm ở đầu khổ thơ được lặp lại nhằm khẳng định hình ảnh của em còn mãi về quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.

Soạn phần luyện tập bài Lượm (Tố Hữu)

Giải câu 1 Luyện tập Lượm (Tố Hữu) (Trang 78 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 1. Học thuộc lòng đoạn thơ từ Một hôm nào đó đến hết bài thơ.

Trả lời:

Học thuộc lòng thơ từ Một hôm nào đó đến hết bài thơ.

Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao

Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề “Thượng khẩn”(9)
Sợ chi hiểm nghèo?

Đường quê vắng vẻ
Lúa trổ đòng đòng(10)
Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng…

Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi

Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng…
Lượm ơi còn không?

Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…

Giải câu 2 Luyện tập Lượm (Tố Hữu) (Trang 78 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Câu 2. Viết một đoạn văn khoảng mười dòng miêu tả chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm.

Trả lời:

Trong bài thơ Lượm, hình ảnh chú bé liên lạc nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Lượm làm nhiệm vụ giao liên, hằng ngày phải đối mặt với mưa bom bão đạn nhưng với trí thông minh, tinh thần gan dạ “sợ chi hiểm nghèo”. Trong một lần đưa thư “thượng khẩn” cũng như bao ngày, sau khi bỏ thư vào bao, Lượm băng qua những mặt trận “đạn bay vèo vèo” nguy hiểm, ác liệt. Bỗng đạn nổ “một dòng máu tươi”… Lượm ngã xuống trong tay vẫn nắm chặt bông lúa. Lượm hi sinh giữa cánh đồng lúa chín, hóa thân vào dáng hình xứ sở.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Lượm (Tố Hữu)

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1: Bài thơ kể và tả về Lượm qua những sự việc, bằng lời của ai? Tìm bố cục của bài.

Bài thơ kể và tả về Lượm qua hồi tưởng của tác giả. Trong những ngày Huế đổ máu, người chú tình cờ gặp lại cháu – một chú bé nhỏ tuổi, dễ thương, lạc quan. Lượm đã vượt qua bao gian khổ, nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ nhưng Lượm đã hi sinh anh dũng khi trên đường làm nhiệm vụ.

* Bố cục: 3 phần

– Đoạn 1: Từ đầu đến “cháu đi xa dần”: Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cờ giữa hai chú cháu.

– Đoạn 2: Tiếp đến…”hồn bay giữa đồng”: câu chuyện về chuyến làm nhiệm vụ cuối cùng và sự hi sinh của chú bé Lượm.

– Đoạn 3: Còn lại: Hình ảnh Lượm còn sống mãi.

Câu 2:

* Hình ảnh Lượm đã được miêu tả:

– Trang phục, hình dáng: cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch

– Dáng điệu: loắt choắt nhỏ bé nhưng nhanh nhẹn và tinh nghịch: Cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh.

– Cử chỉ: “Như con chim chích”, “cười híp mí”, “huýt sáo”.

– Lời nói: “vui lắm chú à”, “ở đồn Mang Cá, thích hơn ở nhà” .

* Các yếu tố nghệ thuật như từ láy (loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh…), vần (loắt choắt – thoăn thoắt, vang – vàng…), nhịp thơ nhanh cùng các hình ảnh so sánh (như con chim chích…) đã làm cho hình ảnh Lượm trở nên vui vẻ, hồn nhiên và luôn say mê với công việc làm liên lạc của mình.

Câu 3:

* Nhà thơ đã hình dung, miêu tả chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm là:

Chuyến đi lần này của Lượm cũng như bao lần khác, Lượm luôn dũng cảm và nhanh nhẹn, hăng hái quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Lượm đã hi sinh dũng cảm khi ở tuổi niên thiếu hồn nhiên, đầy ước vọng. Nhà thơ cảm nhận ở Lượm có một vẻ thiêng liêng cao cả như một người chiến sĩ bé nhỏ, như một thiên thần nghỉ giữa đồng ruộng: “Cháu nằm trên lúa/ Tay nắm chặt bông/ Lúa thơm mùi sữa/ Hồn bay giữa đồng”.

=> Hình ảnh Lượm gợi cho em thấy đây là một chiến sĩ nhỏ dũng cảm không sợ nguy hiểm, khó khắn đặc biệt trong lúc làm việc vẫn toát lên được sự hồn nhiên, tươi vui của một cậu bé.

* Những câu thơ, khổ thơ đặc biệt:

– “Ra thế/ Lượm ơi!…”=> Biểu hiện sự ngạc nhiên, sửng sốt.

– “Thôi rồi, Lượm ơi!”=> Tác giả hình dung lại sự việc mà tác giả cảm như đang chứng kiến nó nên ông không kìm lòng được.

– “Lượm ơi, còn không?”=> Tiếng gọi thân thương như muốn nhấn mạnh Lượm đã không còn trên đời nhưng Lượm sẽ sống mãi trong lòng mọi người.

Câu 4:

Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau:

– Chú bé: cách gọi của người lớn đối với một đứa bé, thể hiện sự thân mật nhưng chưa gần gũi.

– Cháu: thể hiện sự gần gũi, thân thiết như quan hệ ruột thịt.

– Chú đồng chí nhỏ: thể hiện sự gần gũi nhưng rất trang trọng.

– Lượm ơi: tình cảm, cảm xúc đẩy lên đến cao độ.

Câu 5:

Sau câu thơ “Lượm ơi, còn không?”, nhà thơ lặp lại hai khổ thơ ở đoạn đầu với hình ảnh hồn nhiên, vui tươi là để khẳng định Lượm còn sống mãi trong lòng nhà thơ, trong lòng người dân Huế và trong mỗi trái tim chúng ta.

II. Luyện tập

Câu 1: Học thuộc lòng từ “Một hôm nào đó” đến hết bài.

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng miêu tả chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm.

– Hôm đó, trận đấu đang diễn ra rất ác liệt thì Lượm nhận được nhiệm vụ đưa thượng khẩn.

– Chú bé cẩn thận cất gọn lá thư vào cái xắc nhỏ xinh

– Cơn mưa đạn đang bay vèo vèo trên đầu.

– Nhưng thật bất ngờ, khi ở đầu bên kia tên địch đã nhìn thấy ngôi sao lấp lánh trên mũ ca lô của cậu bé.

– Một tiếng nổ vang trời đất, Lượm ngã xuống trên cánh đồng.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status