Soạn bài Luật thơ trang 101 – 107 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Luật thơ, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Luật thơ
I. Khái quát
Luật thơ của thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định.
Thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:
- Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát và hát nói.
- Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
- Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…
Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. Số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… là các nhân tố cấu thành luật thơ.
II. Một số thể thơ truyền thống
1. Thể lục bát (còn gọi là thể sáu – tám)
- Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng). Bài thơ lục bát là sự kế tiếp của các cặp thơ như thế.
- Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
- Nhịp: Nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2, 4 6): 2-2-2.
- Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ và đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 dòng bát.
2. Thể song thất lục bát (còn gọi là gián thất hay song thất)
- Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
- Vần: gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền (non – buồn).
- Nhịp: 3 -4 ở hai câu thất và 2 – 2 – 2 ở cặp lục bát.
- Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn mực, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc.
3. Các thể thơ ngũ ngôn Đường luật
- Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng, 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng, 8 dòng).
- Theo quan niệm phổ biến, bài thơ thuộc thể ngũ ngôn bát cú có bố cục 4 phần: Đề, thực, luận, kết.
4. Các thể thơ thất ngôn Đường luật
- Gồm có hai thể chính : thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Mỗi thể lại chia ra thất ngôn luật bằng (thể bằng) và thất ngôn luật trắc (thể trắc).
- Đây là hai thể thơ có kết cấu, niêm luật chặt chẽ, được nhiều người ưa thích và đến nay vẫn được nhiều người sử dụng để sáng tác.
III. Các thể thơ hiện đại
- Thành tựu lớn của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) là đã đổi mới và sáng tạo nhiều thể thơ mới.
- Thơ Việt Nam hiện đại có đủ các thể, từ thơ hai, ba, bốn đến năm, sáu, bảy, tám tiếng; thơ tự do và cả thơ – văn xuôi.
- Các nhà thơ trong phong trào Thơ mới đã tiếp nhận ảnh hưởng của thơ Pháp và đổi mới luật thơ cũ, tạo thành nhiều thể thơ hiện đại.
IV. Luyện tập
Giải câu hỏi – Luyện tập (trang 107 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bày tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:
a)
Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt,
Khôi Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh…
(Đoàn Thi Điểm (?), Chính phụ ngâm)
b)
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cánh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nổi nước nhà.
(Hồ Chí Minh)
Trả lời:
a) Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm
Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mở mịt thức mây.
– Cách gieo vần: gieo vần lưng: nguyệt, mịt
– Ngắt nhịp: Nhịp 3 – 4.
Trống Tràng thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.
– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc. Ở đây là thanh bằng:
Trống Tràng thành (B)
Khói Cam Tuyền (B)
b) Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
– Cách gieo vần: 1 vần, vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.
– Ngắt nhịp: Nhịp 4 – 3
– Hài thanh: Theo mô hình sau:
- Dòng 1: T – B – T
- Dòng 2: B – T – B
- Dòng 3: B – T – B
- Dòng 4: T – B – T
→ Tiếng thứ 2, thứ 4, thứ 6.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Luật thơ
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
– Luật thơ của thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định.
– Thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:
+ Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát và hát nói.
+ Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
+ Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…
II. MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG
1. Thể lục bát (còn gọi là thể sáu – tám)
– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng).
– Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
– Nhịp: 2-2-2.
– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ
2. Thể song thất lục bát (còn gọi là gián thất hay song thất)
– Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng)
– Vần: gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng
– Nhịp: 3 – 4 ở hai câu thất và 2 – 2 – 2 ở cặp lục bát.
– Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn mực.
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng).
4. Các thể thơ thất ngôn Đường luật
Gồm có hai thể chính : Thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú.
III. CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI
Thơ Việt Nam hiện đại có đủ các thể, từ thơ hai, ba, bốn đến năm, sáu, bảy, tám tiếng; thơ tự do và cả thơ – văn xuôi. Các nhà thơ trong phong trào Thơ mới đã tiếp nhận ảnh hưởng của thơ Pháp và đổi mới luật thơ cũ, tạo thành nhiều thể thơ hiện đại.
IV. Soạn phần luyện tập bài Luật thơ (trang 107 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Câu hỏi: Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bày tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:
Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt,
Khôi Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh…
(Đoàn Thi Điểm (?), Chinh phụ ngâm)
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cánh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nổi nước nhà.
(Hồ Chí Minh)
Trả lời:
a) Xét hai câu thơ bảy tiếng:
- Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt – mịt)
- Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.
Trống Tràng thành / lun lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.
- Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc.
- Ở đây là thanh bằng: Trống Tràng thành (B), Khói Cam Tuyền (B)
b) Gieo vần chân, vần cách (hoa – nhà)
– Nhịp 4/3
Trăng lồng cổ thụ / bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ / người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo / nỗi nước là
– Hài thanh: theo mô hình sau:
- Dòng 1: T – B – T
- Dòng 2: B – T – B
- Dòng 3: B – T – B
- Dòng 4: T – B – T
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment