Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) trang 92 – 97 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều)
Vẻ non xa tấm trang gần ở chung(2).
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân(1),
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia.
Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5),
Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng canh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Sđd)
Chú thích:
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
(1) Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở); ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.
(2) Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời, như cùng trong một bức tranh.
(3) Bụi hồng: bụi có sắc đỏ, do gió bốc lên. (Trong văn học cổ, bụi hồng còn có nghĩa bóng là cõi trần.)
(4) Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn.
(5) Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
(6) Ý nói Kim Trọng không biết Kiều đã bán mình đi xa, tới nơi này còn mong chờ tin tức nàng, thật là uổng công.
(7) Tấm son: tấm lòng son, chỉ tấm lòng thủ chung gắn bó.
(8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.
(9) Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) đểkhi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
(10) Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ là sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ở ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.
(11) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng quanh nhà).
(12) Duềnh (cũng gọi là doành): vụng (vũng) sông hoặc vụng biển.
Hướng dẫn soạn bài – Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)
I. Bố cục:
– Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích.
– Phần 2 (tám câu thơ tiếp theo): Nỗi nhớ thương của Kiều đối với Kim Trọng và với cha mẹ mình.
– Phần 3 (tám câu thơ cuối cùng): Tâm trạng buồn bã, sầu thảm của Thúy Kiều thể hiện qua bức tranh thiên nhiên.
II. Hướng dẫn soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích chi tiết.
Giải câu 1 (Trang 95 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
Trả lời:
– Hai chữ “khóa xuân” cho thấy Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng.
– Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian: “Bốn bề bát ngát xa trông”. Cảnh “non xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước.
– Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín.
Giải câu 2 (Trang 95 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?
b) Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích việc dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Trả lời:
– Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
– Tiếp đó Kiều nhớ đến cha mẹ. Nghĩ tới song thân, Kiều thương và xót. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần. Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc và hiện thời ai người trông nom.
Giải câu 3 (Trang 96 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.
a) Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
Soạn phần luyện tập bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 96 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (“Buồn trông cửa bể chiều hôm… Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).
Trả lời:
Tả cảnh ngụ tình là một bút pháp đặc trưng của văn học trung đại nói chung, của ngòi bút Nguyễn Du nói riêng với cơ chế là tả cảnh thông qua đó để bộc lộ tâm trạng con người, tả cảnh để nói tình chứ không chỉ là bức tranh tả cảnh thuần túy.
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối:
→ Cảnh vật ở tám câu thơ cuối được nhìn qua con mắt của Thúy Kiều nên nhuốm màu tâm trạng rõ rệt.
→ Buồn trông cửa bể chiều hôm – Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa: gợi liên tưởng đến những chuyến đi xa, rời khỏi bến đỗ => tâm trạng cô đơn, lac lõng trong tình cảnh lưu lạc của Thúy Kiều.
→ Buồn trông ngọn nước mới sa – Hoa trôi man mác biết là về đâu: hoa tượng trưng cho vẻ đẹp, nhưng bây giờ lại bị vùi dập giữa dòng nước => Nỗi âu lo về số phận long đong, vô định của Thúy Kiều.
→ Buồn trông nội cỏ rầu rầu – Chân mây mặt đất một màu xanh xanh: Màu xanh không còn là biểu hiện cho sức sống => cảnh vật nhuốm màu tâm trạng của con người, chịu sự chi phối của tâm trạng nên giờ đây màu xanh cũng trở nên buồn tẻ, màu xanh từ cỏ cây đến đất trời khiến người ta không biết nhìn về đâu.
→ Buồn trông gió cuốn mặt duềnh – Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi => Dự cảm chẳng lành của Kiều về số phân đầy trắc trở, gập ghềnh của mình.
=> Toàn bộ tám câu thơ đều nhằm khắc họa tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo của Thúy Kiều về số phận của chính mình.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Kiều ở lầu Ngưng Bích
Câu 1. Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Đặc điểm của không gian trước lầu Ngưng Bích (chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật).
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya”).
– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?
Trả lời:
Tình cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:
– Không gian: Thoáng đãng, mênh mông, bát ngát với gang màu dịu mát, tươi sáng nhưng buồn vắng, không gian ấy chỉ có thiên nhiên ngự trị.
– Thời gian: Dằng dặc khép kín, Kiều chỉ biết làm bạn với “mây sớm, đèn khuya”.
→ Bức tranh thiên nhiên phản chiếu tình cảnh cô đơn, lẻ loi, chơi vơi vô cùng của Kiều cùng với tâm trạng buồn, ngổn ngang trăm mỗi tơ vò, bơ vơ nơi đất khách quê người. Tâm trạng ấy được Nguyễn Du khắc họa qua các từ ngữ chọn lọn: bẽ bàng mây sớm đèn khuya, nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng….
Câu 2. Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.
a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không, vì sao?
b) Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích việc dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.
c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Thúy Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?
Trả lời:
– Trong cảnh ngộ của mình, Thúy Kiều đã nhớ đến Kim Trọng và cha mẹ. Người đầu tiên mà Kiều nhớ đến là Kim Trọng. Điều này là hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lí con người và thái độ nâng niu, trân trọng với mối tình Kim – Kiều của tác giả.
– Với ngôn ngữ độc thoại nội tâm, sử dụng những điển tích điển cố, hình ảnh ước lệ Nguyễn Du đã miêu tả cụ thể nỗi nhớ của Thúy Kiều:
* Nhớ Kim Trọng:
+ Kiều nhớ lại lời thề xưa với nỗi lòng day dứt.
+ Thương Kim Trọng đang uổng công mong chờ.
+ Nghĩ tới thân phận: bơ vơ, lưu lạc không biết bao giờ có thể nguôi nhớ chàng.
* Nhớ cha mẹ:
+ Kiều xót xa khi nghĩ cảnh cha mẹ già ngày đêm ngóng đợi tin con.
+ Băn khoăn, không biết ai là người thay nàng chăm sóc mẹ già, nhất là khi trái nắng trở trời.
+ Lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ ngày một yếu hơn.
→ Tình cảm thành kính nhớ thương tới cha mẹ.
⇒ Qua đó chúng ta có thể thấy, Kiều là một người giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh. Bản thân nàng phải ghánh chịu nhiều đau khổ nhưng nàng luôn nghĩ đến người khác: nhớ thương người yêu, lo lắng hiếu thảo vẹn toàn cha mẹ.
Câu 3. Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.
a) Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
a) Tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:
Cánh buồm nhỏ cuối trời xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biến đời mênh mông không biết đi đâu về đâu.
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa?
Cánh hoa bị vùi dập tan tác như cuộc đời nàng đang bị vùi dập bởi sóng gió của cuộc đời.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Nội cỏ tàn phai héo úa hay cuộc đời nàng từ nay bắt đầu bước vào chuỗi ngày héo úa tàn phai.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Mặt duềnh cuộn sóng hay chính là sóng gió cuộc đời đen tối đang bủa vây người con gái nhỏ bé tội nghiệp.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
b)
Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên.
Đoạn thơ còn sử dụng rất nhiều từ láy: xa xa, thấp thoáng, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm… Làm cho ý thơ trầm xuống, toả lan ra, như tô điểm thêm cho không gian mờ mịt, xa xăm. Kèm theo mỗi cặp từ láy đó là hình ảnh tăng tiến càng lúc càng dữ dội. Đặc biệt ở câu cuối, tiếng sóng ở đây không vỗ, không đập mà kêu ầm ầm, không đến từ một phía mà bủa vây lấy, mà từ nhiều phía kêu quanh ghế ngồi. Nó gợi lên sự hãi hùng, dự báo về cuộc đời đầy sóng gió đang chờ đợi Kiều ở phía trước.
Soạn phần luyện tập bài Kiều ở lầu Ngưng Bích trang 96 SGK ngữ văn 9 tập 1
Câu 1. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (“Buồn trông cửa bể chiều hôm… Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”).
Trả lời:
Tả cảnh ngụ tình là nghệ thuật miêu tả cảnh vật để qua đó bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc, tâm trạng của nhân vật.
Tám câu thơ cuối bài Kiều ở lầu Ngưng Bích được viết theo nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc, thông qua từng quang cảnh lầu Ngưng Bích lúc chiều tà Nguyễn Du khắc họa một cách sinh động tâm trạng buồn đau của nhân vật:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
……………………
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”.
Điệp ngữ “Buồn trông…” mở đầu tất cả câu sáu chữ, lặp lại bốn lần mở ra bốn cánh buồm, tạo nên âm điệu trầm buồn, da diết. Nỗi buồn trong lòng người đã nhuốm vào cảnh vật, Kiều nhìn về phía nào cũng chỉ thấy không gian sóng nước mênh mang, rợn ngợp. Nàng nhìn cánh buồm thấp thoáng thì băn khoăn, chạnh lòng nghĩ đến hành trình lưu lạc và da diết nỗi nhớ gia đình, khao khát trở về đoàn tụ. Hay chỉ với một cánh hoa trôi theo dòng thác đổ, Kiều lo lắng thân phận vùi dập của mình không biết trôi dạt về đâu. Màu cỏ xanh bao la đất trời khiến nàng buồn, tuyệt vọng, tẻ nhạt không biết kéo dài đến bao giờ. Đặc biệt , hình ảnh thiên nhiên dữ dội “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh của tiếng sóng “kêu quanh ghế ngồi” khiến Thúy Kiều cảm thấy kinh sợ, hãi hùng trước bão tố cuộc đời đang bủa vât, ập xuống. Mỗi cảnh hiện lên như một ẩn dụ tương trưng cho nỗi nét khổ đau cho số phận Kiều.Buồn trông đã trở thành điệp khúc của đoạn thơ đồng thời cũng là điệpkhúc của tâm trạng. Đoạn thơ xứng đáng áng tả cảnh ngụ tình tuyệt bút.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment