Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trang 14 – 15 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Giải câu 1 – Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? (trang 14 – 15 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi.
Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
– Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: “Vó ngựa mông cổ đi đến đâu cỏ không mọc được ở chỗ ấy!”. Vậy nên liệu tính ra sao?
Mọi người xôn xao tranh nhau nói:
– Xin bệ hạ cho đánh!
– Thưa chỉ có đánh!
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa:
– Nên hòa hay nên đánh?
Tức thì muôn miệng một lời:
– Đánh! Đánh!
Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi.
(Theo Lê Vân, Hội nghị Diên Hồng)
a) Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?
b) Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai (vai người nói, vai người nghe) cho nhau như thế nào? Người nói tiến hành những hành động cụ thể nào, còn người nghe thực hiện những hành động tương ứng nào?
c) Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Ở đâu? Vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện lịch sử gì?)
d) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?
e) Mục đích của cuộc giao tiếp (hội nghị) là gì? Cuộc giao tiếp có đạt được mục đích đó không?
Trả lời:
a) Nhân vật giao tiếp: vua nhà Trần và các bô lão.
Mối quan hệ: vua nhà Trần (bề trên) – các bô lão (quần thần, người phò tá giúp đỡ vua).
b) Các nhân vật lần lượt đổi vai: trong lượt nói đầu tiên và lời nói thứ ba, vua trần là người nói, các bô lão và người nghe; trong lượt nói thứ hai và thứ tư, các bô lão là người nói và vua Trần là người nghe.
Người nói thực hiện hành động phát vấn, đặt câu hỏi, người nghe thực hiện hành động đáp lời: Vua Trần hỏi có nên đánh lại quân Mông Cổ hay không, các bô lão trả lời là “Đánh”.
c) Hoạt động giao tiếp diễn ra ở điện Diên Hồng, vào thời kì nhà Trần, khi quân Mông Cổ kéo quân xâm lược nước ta.
d) Nội dung của cuộc giao tiếp: Bàn bạc kế sách ứng phó với quân Mông Cổ.
e) Mục đích của hoạt động giao tiếp: Tiến công đánh bại kẻ thù xâm lược, giữ gìn chủ quyền độc lập dân tộc. Mục đích giao tiếp này đã đạt được.
Giải câu 2 – Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? (trang 15 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Anh (chị) vừa học bài Tổng quan văn học Việt Nam. Hãy cho biết:
a) Thông qua văn bản đó, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? (Ai viết? Ai đọc? Đặc điểm của các nhân vật đó về lứa tuổ, vốn sống, trình độ hiểu biết, nghề nghiệp,…?)
b) Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Hoàn cảnh có tổ chức, có kế hoạch của giáo dục nhà trường, hay là hoàn cảnh giao tiếp ngẫu nhiên, tự phát hằng ngày…?)
c) Nội dung giao tiếp (thông qua văn bản đó) thuộc lĩnh vực nào? Về đề tài gì? Bao gồm những vấn đề cơ bản nào?
d) Hoạt động giao tiếp thông qua văn bản đó nhằm mục đích gì (xét từ phía người viết và từ phái người đọc)?
e) Phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản có đặc điểm gì nổi bật? (Dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học nào? Văn bản có kết cấu rõ ràng với các đề mục lớn nhỏ thể hiện tính mạch lạc, chặt chẽ ra sao?)
Trả lời:
a) Các nhân vật giao tiếp:
+ Tác giả bài viết, người có vốn hiểu biết sâu rộng, có trình độ chuyên môn về văn học.
+ Người học: học sinh lớp 10.
b) Hoàn cảnh giao tiếp: có tổ chức, có kế hoạch của giáo dục nhà trường, diễn ra trong lớp học.
c) Nội dung giao tiếp: thuộc lĩnh vực văn học, cụ thể là văn học sử, về tổng quan nền văn học Việt Nam, bao gồm những bộ phận và tiến trình phát triển của văn học Việt Nam.
d) Mục đích giao tiếp:
→ Đối với người viết: cung cấp tri thức về tổng quan nền văn học Việt Nam cho học sinh.
→ Đối với người đọc, người học: hiểu biết thêm về tổng quan nền văn học Việt nam.
e) Đặc điểm về ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản: dùng nhiều ngôn ngữ thuộc ngành văn học, có kết cấu rõ ràng, bao gồm những mục lớn nhỏ mạch lạc, có nhấn nhá, điểm diện.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
I. THẾ NÀO LÀ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ?
Câu 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi.
Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
– Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: “Vó ngựa mông cổ đi đến đâu cỏ không mọc được ở chỗ ấy!”. Vậy nên liệu tính ra sao?
Mọi người xôn xao tranh nhau nói:
– Xin bệ hạ cho đánh!
– Thưa chỉ có đánh!
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa:
– Nên hòa hay nên đánh?
Tức thì muôn miệng một lời:
– Đánh! Đánh!
Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi.
(Theo Lê Vân, Hội nghị Diên Hồng)
a) Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?
b) Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai (vai người nói, vai người nghe) cho nhau như thế nào? Người nói tiến hành những hành động cụ thể nào, còn người nghe thực hiện những hành động tương ứng nào?
c) Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Ở đâu? Vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện lịch sử gì?)
d) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?
e) Mục đích của cuộc giao tiếp (hội nghị) là gì? Cuộc giao tiếp có đạt được mục đích đó không?
Trả lời:
a) Hoạt động giao tiếp của văn bản được trích dẫn diễn ra giữa vua Trần và các bô lão. Hai bên có quan hệ vua – tôi với nhau. Sự khác biệt về vị thế dẫn tới sự khác nhau trong ngôn ngữ giao tiếp: các bô lão dùng những từ tôn kính để nói với đức vua (bệ hạ, xin, thưa); trong khi đó nhà vua lại dùng nhiều câu tỉnh lược phần chủ ngữ.
b) Khi vua Trần hỏi thì các bô lão là vai người nghe, vua Trần là vai người nói ; khi các bô lão trả lời vua Trần là vai người nghe, các bô lão là vai người nói. Người nói hỏi : “Nên hòa hay nên đánh ?” Tương ứng với câu hỏi đó là câu trả lời của người nghe : “Đánh ! Đánh !”.
c) Hoạt động giao tiếp trên diễn ra tại điện Diên Hồng, vua Trần hỏi ý kiến các bô lão về cách đối phó với giặc Nguyên Mông khi nước ta đứng trước nguy cơ bị xâm lược Nguyên – Mông.
d) Hoạt động giao tiếp trên hướng vào việc bàn bạc sách lược đối phó với quân xâm lược.
e) Mục đích của cuộc giao tiếp là tìm ra một sách lược thống nhất trong cả nước, vua tôi đồng lòng trong việc đối phó với giặc Nguyên. Kết quả, mọi người đều đồng thanh xin “đánh”, đo đó có thể nói cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.
Câu 2. Anh (chị) vừa học bài Tổng quan văn học Việt Nam. Hãy cho biết:
a) Thông qua văn bản đó, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? (Ai viết? Ai đọc? Đặc điểm của các nhân vật đó về lứa tuổ, vốn sống, trình độ hiểu biết, nghề nghiệp,…?)
b) Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Hoàn cảnh có tổ chức, có kế hoạch của giáo dục nhà trường, hay là hoàn cảnh giao tiếp ngẫu nhiên, tự phát hằng ngày…?)
c) Nội dung giao tiếp (thông qua văn bản đó) thuộc lĩnh vực nào? Về đề tài gì? Bao gồm những vấn đề cơ bản nào?
d) Hoạt động giao tiếp thông qua văn bản đó nhằm mục đích gì (xét từ phía người viết và từ phái người đọc)?
e) Phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản có đặc điểm gì nổi bật? (Dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học nào? Văn bản có kết cấu rõ ràng với các đề mục lớn nhỏ thể hiện tính mạch lạc, chặt chẽ ra sao?)
Trả lời:
a) Nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp này là tác giả của cuốn SGK (người viết) và học sinh lớp 10 (người đọc). Người viết tuổi cao, có nhiều vốn sống, có trình độ hiểu biết sâu rộng (nhất là về văn học), hầu hết là những người đã từng nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy văn học. Người đọc, trái lại còn ít tuổi, có vốn sống và trình độ hiểu biết chưa cao.
b) Hoạt động giao tiếp này được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch. Nó được tiến hành trong bối cảnh chung của nền giáo dục quốc dân.
c) Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học. Đề tài là những nét “Tổng quan văn học Việt Nam”.
Nội dung giao tiếp trên gồm những vấn đề cơ bản là:
- Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam.
- Quá trình phát triển của văn học Việt Nam và con người Việt Nam trong văn học.
d) Sự giao tiếp (thông qua văn bản) nhằm mục đích:
- Cung cấp một cái nhìn tổng quan về những vấn đề cơ bản của văn học Việt Nam (xét từ phía người tạo lập văn bản).
- Tiếp nhận và lĩnh hội những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam theo tiến trình lịch sử thông qua việc học các văn bản. Đồng thời cũng qua đó rèn luyện và nâng cao các kĩ năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học và kĩ năng tạo lập văn bản (xét từ phía người nghe, người tiếp nhận).
e) Văn bản sử dụng rất nhiều các thuật ngữ chuyên ngành văn học. Câu văn phức tạp, nhiều thành phần nhưng rất mạch lạc và chặt chẽ. Về mặt cấu trúc, văn bản có kết cấu mạch lạc, rõ ràng; các đề mục lớn, nhỏ; các luận điểm,… đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment