Soạn bài – Hai chữ nước nhà

Soạn bài Hai chữ nước nhà trang 159 – 164 SGK ngữ văn lớp 8 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Hai chữ nước nhà – Trần Tuấn Khải, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

HAI CHỮ NƯỚC NHÀ

(Trích)

Chốn ải Bắc(1) mây sầu ảm đạm,
Cõi giời Nam gió thảm đìu hiu,
Bốn bề hổ thét chim kêu,
Đoái nom(2) phong cảnh như khêu bất bình.

Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước,
Chút thân tàn lần bước dặm khơi,
Trông con tầm tã châu rơi,
Con ơi, con nhớ lấy lời cha khuyên.

Giống hồng lạc hoàng thiên(3) đã định,
Mấy ngàn năm suy thịnh(4) đổi thay,
Giời nam riêng một cõi này,
Anh hùng hiệp nữ(5) xưa nay kém gì!

Than vận nước gặp khi biến đổi,
Để quân Minh thừa hội(6) xâm lăng,
Bốn phương khói lửa bừng bừng,
Xiết bao thảm họa xương rừng máu sông!

Nơi đô thị thành tung quách vỡ,
Chốn nhân gian bỏ vợ lìa con,
Làm cho xiêu tán hao mòn,
Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!

Thảm vong quốc(7) kể sao xiết kể,
Trông cơ đồ(8) nhường xé tâm can,
Ngậm ngùi đất khóc giời than,
Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!

Khói Nùng Lĩnh(9) như xây khối uất,
Sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu,
Con ơi! Càng nói càng đau,
Lấy ai tế độ(10) đàn sau(11) đó mà?

Cha xót phận tuổi già sức yếu,
Lỡ sa cơ đành chịu bó tay,
Thân lươn bao quản vũng lầy,
Giang sơn gánh vác sau này cậy con.

Con nên nhớ tổ tông khi trước,
Đã từng phen vì nước gian lao,
Bắc Nam bờ cõi phân mao,(12)
Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây…

(Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Trần Tuấn Khải(*),

Tinh tuyển Văn học Việt Nam (1900 – 1945), tập 7, quyển 1,

NXB Khoa học xã hội, 2004)

Chú thích:

(*) Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu Á Nam, quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông thường mượn những đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật bóng gió để bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm giận bọn cướp nước và bè lũ tay sai, nhằm khích lệ tinh thần yêu nước của đồng bào và bày tỏ khát vọng độc lập, tự do của mình. Thơ Trần Tuấn Khải vào những năm 20 của thế kỉ XX được truyền tụng rộng rãi, nổi tiếng nhất là những bài hát theo các làn điệu dân ca và những bài thơ theo các thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát. Tác phẩm chính: các tập thơ Duyên nợ phù sinh I, II (1921 và 1923), Bút quan hoài I, II (1924 và 1927), Với sơn hà I, II (1936 và 1949),…

Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quanh hoài I (1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích trên đây là phần mở đầu của bài thơ.

(1) Ải Bắc: biên giới phía Bắc giữa nước ta và Trung Quốc thời đó, nằm ở tỉnh Lạng Sơn.

(2) Đoái nom: ngoảnh lại mà trông.

(3) Hoàng thiên: trời, cách gọi trang trọng.

(4) Suy thịnh: suy yếu, thịnh vượng; ý nói trong quá trình lịch sử, đất nước có lúc hùng mạnh, có lúc suy yếu.

(5) Hiệp nữ: người phụ nữ làm việc nghĩa hiệp. Có bản chép là liệt nữ nghĩa là những người phụ nữ dám hi sinh vì nghĩa lớn.

(6) Thừa hội: lợi dụng cơ hội.

(7) Vong quốc: mất nước.

(8) Cơ đồ: cơ nghiệp lớn lao và vững chắc. Ở đây chỉ đất nước do cha ông gầy dựng bao đời.

(9) Nùng Linh: núi Nùng, còn gọi là Long Đỗ (rốn rồng). Tương truyền vua Lí Thái Tổ đã dựng chính điện trên núi này, hiện chỉ còn vết tích, nằm giữa thành cổ Hà Nội (không phải quả núi đất trong vườn Bách Thảo mà lâu nay vẫn gọi nhầm là núi Nùng. Núi này cùng với sông Hồng (còn gọi là sông Nhị) vẫn được xem là biểu tượng của Thăng Long, của đất nước ta xưa.

(10) Tế độ: cứu vớt chúng sinh ra khỏi bể khổ (theo giáo lí của đạo Phật).

(11) Đàn sau: thế hệ sau.

(12) Phân mao: chia ngọn cỏ. Sách xưa chép, những nơi giáp giới nước ta với Trung Quốc thì ngọn cỏ ngả ra hai bên, nghĩa là nửa đường bên kia thì ngọn cỏ ngả về phía Trung Quốc, mà bên này thì ngọn cỏ ngả về ta, cho nên gọi là phân mao.

Hướng dẫn soạn bài – Hai chữ nước nhà

I. Bố cục

Gồm 3 phần:

– Phần 1 (8 câu thơ đầu): Cảnh sầu thảm đất Bắc trời Nam khi giặc xâm lược.

– Phần 2 (20 câu thơ tiếp): Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc xót thương vận nước.

– Phần 3 (8 câu cuối): Lời căn dặn của cha về trách nhiệm với đất nước.

II. Về thể loại:

Song thất lục bát là thể thơ cách luật cổ điển thuần tuý của Việt Nam. Đơn vị cơ bản là một khổ thơ gồm hai câu bảy chữ và hai câu sáu tám tiếp theo. Nếu mở đầu bằng hai câu sáu tám trước thì gọi là lục bát gián thất. Trừ điểm sai biệt rất nhỏ này, lục bát gián thất hoàn toàn thống nhất với song thất lục bát về cội nguồn cũng như cách luật. Song thất lục bát, do đó, có thể được xem là một thuật ngữ chung.

Song thất lục bát được hình thành trên cơ sở tổ hợp thể thơ lục bát nhưng không phải với thể thất ngôn của Trung Quốc mà với lối thơ bảy tiếng vốn có của Việt Nam.

III. Hướng dẫn soạn bài Hai chữ nước nhà chi tiết

Giải câu 1 (Trang 162 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Đọc diễn cảm đoạn thơ. Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ này? Thể thơ truyền thống song thất lục bát (mà em đã làm quen qua đoạn trích tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc học ở lớp 7) đã góp phần vào việc thể hiện giọng điệu đó như thế nào?

Trả lời:

– Giọng điệu buồn bi thiết diễn tả nỗi đau nước mất nhà tan.

– Thể thơ song thất lục bát diễn đạt thích hợp cảm xúc, giọng điệu trầm buồn của bài thơ.

– Sự đan xen hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập diễn tả nỗi uất ức, căm hờn.

– Hai câu lục bát tha thiết, chậm dãi tạo độ sâu lắng, da diết.

Giải câu 2 (Trang 162 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Đoạn thơ có thể chia làm ba phần: 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối. Em hãy tìm hiểu ý chính từng phần.

Trả lời:

Bố cục 3 phần:

– 8 câu thơ đầu: Cảnh tượng buồn thảm của đất nước khi giặc xâm lược.

– 20 câu thơ tiếp: Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc than của tác giả.

– 8 câu cuối: Đặt trọng trách cứu nước lên vai đứa con.

Giải câu 3 (Trang 162 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Ở 8 câu thơ đầu, hãy tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật biểu hiện:

– Bối cảnh không gian.

– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha và con.

Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

– Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở biên ải hoang vu, ảm đạm.

– Hoàn cảnh éo le: cuộc chia ly không có ngày về của người cha.

– Người cha:

+ Đau xót mệnh nước, thương bản thân phải xa quê, thương đứa con.

+ Dặn con trở về giúp nước báo thù.

+ Tâm trạng buồn đau nhuốm lên cảnh vật một màu ảm đạm.

– Tâm trạng người con:

+ Muốn theo phụng dưỡng cha, làm tròn đạo hiếu.

+ Đau buồn khi tiễn biệt cha.

-> Tình cảnh éo le, sầu thảm của đất nước khi có giặc xâm lược. Dặn con đặt chữ ái quốc làm đầu.

Trong bối cảnh bi thảm, tâm trạng đau buồn trong buổi tiễn biệt càng làm cho lời phó thác của người cha trở nên thiêng liêng.

Giải câu 4 (Trang 163 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Phân tích đoạn thơ thứ hai.

– Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào?

– Tìm hiểu sức gợi cảm của đoạn thơ (chú ý cách biểu hiện cảm xúc của tác giả và cả bối cảnh tâm trạng của người đương thời vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.

Trả lời:

Tâm sự yêu nước thể hiện qua những vần thơ thẫm đẫm huyết lệ tạo sức lay động mạnh mẽ.

– Bốn câu thơ đầu phần 2:

+ Lời dặn dò đứa con thay mình trả thù nhà, đền nợ nước.

+ Nhắc đứa con nhớ về trang sử hào hùng, niềm tự hào của dân tộc.

+ Lấy tấm gương hiệp nữ minh chứng cho việc hy sinh vì nghiệp lớn.

– Tám câu thơ tiếp phần 2:

+ Gợi tả cảnh đau thương, mù mịt của đất nước khi bị xâm lăng.

+ Cảnh thê lương “xương rừng máu rộng”, “xiêu tán hao mòn”, “bốn phương khói lửa”.

+ Tiếng khóc thương ai oán trước nạn đất nước diệt vong, người người li biệt.

+ Nỗi đau xé tận tâm can của người đang đi vào cõi chết nhưng vẫn không quên tội ác kẻ thù.

– Bốn câu thơ cuối đoạn 2:

+ Trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót cảnh nòi giống lầm than.

+ Nỗi uất hận trước tội ác của kẻ thù.

– Sức gợi cảm nằm ở:

+ Những hình ảnh chia lìa, tang tóc làm đau buốt tâm can.

+ Tâm trạng uất hận,đau xót lên đến đỉnh điểm trước tội ác của giặc.

+ Nỗi lòng thương xót, cảm xúc chân thành của tác giả tạo sức lay động.

Giải câu 5 (Trang 163 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông là để nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Nỗi bất lực của người cha : tuổi cao, sức yếu, lỡ sa cơ, thân tàn.

– Nhắc sự nghiệp của tổ tông: vì nước gian lao.

-> Đặt niềm tin và khích lệ ý chí trả nợ nước, báo thù nhà của đứa con. Người cha giao trọng trách gánh vác cho đứa con.

IV. Luyện tập

Giải câu hỏi – Luyện tập (Trang 163 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Trả lời:

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính sáo mòn ước lệ. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó có sức truyền cảm mạnh mẽ.

– Những hình ảnh mang tính ước lệ, sáo mòn: mây sầu, gió thảm, hổ thét chim kêu, máu nóng, hồn nước, đất khóc, giời than, thân lươn…

-> Có sức lay động vì gợi đúng thực trạng đất nước buổi lâm nguy.

Nhấn mạnh tâm trạng bi tráng của nhân vật lịch sử, khích lệ tinh thần yêu nước.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Hai chữ nước nhà

Câu 1. Đọc diễn cảm đoạn thơ. Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ này? Thể thơ truyền thống song thất lục bát (mà em đã làm quen qua đoạn trích tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc học ở lớp 7) đã góp phần vào việc thể hiện giọng điệu đó như thế nào?

Trả lời:

Xúc cảm buồn đau được thể hiện bằng một giọng thơ buồn đau, thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát rất thích hợp với cảm xúc và giọng điệu này. Hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối. Những thanh trắc ở câu bảy, hiệp vần ở hai câu lục bát làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ.

Câu 2. Đoạn thơ có thể chia làm ba phần: 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối. Em hãy tìm hiểu ý chính từng phần.

Trả lời:

– Phần 1 (8 câu đầu): Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.

– Phần 2 (20 câu tiếp): Cảnh đất nước trong nỗi đau thương, tang tóc.

– Phần 3 (8 câu cuối): Lời than về thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.

Câu 3. Ở 8 câu thơ đầu, hãy tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật biểu hiện:

– Bối cảnh không gian.

– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha và con.

Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Ở 8 câu thơ đầu:

– Bối cảnh không gian biên ải được gợi ra ở 4 câu thơ đầu. Từ điểm chia li này, người cha sẽ ra đi vĩnh viễn, vĩnh biệt tổ quốc, vĩnh biệt những người ruột thịt. Cảnh vật sầu thảm thê lương (ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu…) càng gợi buồn đau cho lòng người.

– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu thơ tiếp): cha bị áp giải sang Tàu, một đi không trở lại, con muốn theo cha để làm tròn đạo hiếu nhưng thù nhà nợ nước còn đấy, cha đành dằn lòng khuyên con ở lại vì nghĩa lớn.

Tâm trạng: đau đớn, xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả.

– Những câu thơ mở đầu đoạn có tác dụng tạo tiền đề, tâm thế. Trong không gian và tâm trạng chia li đau buồn như thế lời khuyên của người cha (thể hiện ở đoạn sau) có ý nghĩa như những lời trăng trối thiêng liêng.

Câu 4. Phân tích đoạn thơ thứ hai.

– Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào?

– Tìm hiểu sức gợi cảm của đoạn thơ (chú ý cách biểu hiện cảm xúc của tác giả và cả bối cảnh tâm trạng của người đương thời vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.

Trả lời:

Đoạn thơ thứ 2 :

– Tình yêu nước của tác giả thể hiện qua lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù; nỗi đau quê hương bị tàn phá.

– Sức gợi cảm của đoạn thơ: đoạn thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, nhiều hình ảnh lớn lao, ngôn ngữ và giọng thơ thể hiện nỗi buồn sâu sắc.

Câu 5. Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông là để nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Phần cuối đoạn trích người cha nói đến tình thế bất lực của mình (tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ), nhắc nhớ sự nghiệp của tổ tông (vì nước gian lao) để kích thích cái chí gánh vác giang sơn, đặt niềm tin, trao gửi cho con trả nợ nước, báo thù nhà.

Soạn phần Luyện tập bài Hai chữ nước nhà (trang 163 SGK Ngữ Văn 8 tập 1)

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Trả lời:

Thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn: mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, xương rừng máu sông, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao. Chúng vẫn có sức truyền cảm mạnh vì giọng văn chân thành đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước. Đây là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử, vừa “rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người”.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status