Soạn bài Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia trang 31 – 32 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
TIỂU DẪN
Thân Nhân Trung (1418-1499), tự là Hậu Phủ, người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang). Ông đỗ tiến sĩ năm 1469, là người nổi tiếng văn chương, được Lê Thánh Tông tin dùng, thường cho vào hầu văn bút. Khi thành lập hội Tao đàn, Lê Thánh Tông ban cho ông và Đỗ Nhuận (1446-?) là Tao đàn phó nguyên súy.
Để phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài, từ năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao. Bài Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh bi kí – Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thức ba (1442) – do Thân Nhân Trung soạn năm 1484 thời Hồng Đức. Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội).
VĂN BẢN
/…/
Tôi dẫu nông cạn vụng về, nhưng đâu dám từ chối, xin kính cẩn chắp tay cúi đầu mà làm bài kí rằng:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương (5) chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh (6), lại đề cao bằng tước trật (7). Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn (8), ban cho danh hiệu Long hổ (9), bày tiệc Văn hỉ (10). Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất.
Nay thánh minh lại cho rằng, chuyện hay việc tốt tuy có một thời lừng lẫy, nhưng lời khen tiếng thơm chưa đủ lưu vẻ sáng lâu dài, cho nên lại dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan (11), khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua. Há chỉ là chuộng văn suông, ham tiếng hão mà thôi đâu.
Ôi, kẻ sĩ chốn trường ốc (12) lều tranh, phận thật nhỏ mọn mà được triều đình đề cao rất mực như thế, thì họ phải làm thế nào để tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp?
Hãy đem họ tên những người đỗ khoa này mà điểm lại. Có nhiều người đã đem văn học, chính sự ra tô điểm cho cảnh trị bình suốt mấy chục năm, được quốc gia tin dùng. Cũng không phải không có những kẻ vì nhận hối lộ mà hư hỏng, hoặc rơi vào hàng ngũ bọn gian ác, có lẽ vì lúc sống họ chưa được nhìn tấm bia này. Ví thử hồi đó được mắt thấy thì lòng thiện tràn đầy, ý xấu bị ngăn chặn, đâu còn dám nảy sinh như vậy được? Thế thì việc dựng tấm bia đá này ích lợi rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch (13) cho nhà nước. Thánh thần (14) đặt ra đâu phải là vô dụng. Ai xem bia nên hiểu ý sâu này”.
(Theo bản dịch của Viện Sử học, có tham khảo bản dịch của NGUYỄN VĂN TỐ,
Văn bia Hà Nội, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978)
Chú thích:
(1) Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đạp đức.
(2) Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
(3) Đề danh tiến sĩ: ghi họ tên người đỗ tiến sĩ.
(4) Đại Bảo: niên hiệu vua Lê Thái Tông những năm 1440-1442. Đại Bảo thứ ba: năm 1442.
(5) Thánh đế minh vương: vua tài năng, chúa sáng suốt.
(6) Khoa danh: danh tiếng của người thi đỗ.
(7) Tước trật: chức tước và cấp bậc.
(8) Tháp Nhạn: tên một ngọn tháp ở Trung Hoa, từ đầu thế kỉ VIII, nhà Đường dùng để khắc tên những người đỗ tiến sĩ.
(9) Long hổ: những người đỗ tiến sĩ được ghi tên ở bảng Long hổ. Ban cho danh hiệu Long hổ: ban cho đỗ tiến sĩ.
(10) Tiệc Văn hỉ: tiệc mừng người mới thi đỗ tiến sĩ.
(11) Cửa Hiền Quan: ở đây chỉ trường Quốc Tử Giám.
(12) Trường ốc: nơi học hành, thi cử.
(13) Mệnh mạch: tính mệnh và huyết mạch, hai thứ trọng yếu nhất của con người; ở đây, mệnh mạch được dùng để chỉ vận mệnh đất nước.
(14) Thánh thần: ở đây chỉ Lê Thánh Tông.
Hướng dẫn soạn bài – Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
I. Bố cục
Bài viết chia làm 2 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “không làm đến mức cao nhất”): Vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia và ân huệ của nước nhà đối với những bậc hiền tài.
+ Phần 2 (đoạn còn lại): Ý nghĩa, ích lợi của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và cả đời sau.
II. Hướng dẫn soạn bài Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Giải câu 1 (Trang 32 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Trả lời:
– Hiền tài là những người học rộng, tài cao, thông minh, sáng suốt. Đối với mỗi quốc gia, có thể coi đó là hạt nhân, là khí chất ban đầu làm nên sự sống và phát triển.
– Người hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của mỗi quốc gia. Ở Trung Hoa ngày trước, vào thời Xuân Thu – Chiến Quốc rồi thời Tam Quốc, các nước mạnh yếu khác nhau đều là nhờ vào việc trọng dụng nhân tài. Ở nước ta cả ngày trước và ngày nay cũng vậy, thời nào người hiền tài được trọng dụng, triều đại nào, chế độ nào được người hiền tài giúp sức thì phát triển ngày càng mạnh. Ngược lại, nếu đất nước thiếu đi những bậc hiền tài thì tất sẽ suy vong.
– Người hiền tài quan trọng đối với đất nước như vậy, thế nên, nhà nước ta từng hết sức quý chuộng hiền tài, làm mọi việc để khuyến khích, phát triển nhân tài: đề cao danh tiếng, cho chức tước, cấp bậc, ghi tên ở bàng vàng, ban yến tiệc, … . Những việc đã làm thậm chí còn chưa xứng đáng với vai trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. Những việc làm trên đây của nhà nước chính là những minh chứng hùng hồn nhất khẳng định vai trò của người hiền tài đối với mỗi quốc gia.
Giải câu 2 (Trang 32 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Trả lời:
– Khuyến khích nhân tài “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”.
– Noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác, “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”.
– Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn dũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để cũng cố mệnh mạch cho nhà nước”.
Giải câu 3 (Trang 32 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Trả lời:
Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là:
– Thời đại nào thì “hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia”. Vì vậy, cần phải biết quý trọng nhân tài, phải có những chính sách đãi ngộ đối với họ, nhất là trong thời kì mở cửa, nạn chảy máu chất xám xảy ra phổ biến như hiện nay.
– Trong thời kì mở cửa, người hiền tài không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước nói chung mà vai trò của họ còn được thể hiện ở những cấp độ nhỏ hơn. Cơ quan, đơn vị nào biết trọng dụng người tài, có nhiều người có năng lực tham gia vào công tác quản lí hoặc là những người lao động trực tiếp thì đều có thể thúc đẩy công việc của mình một cách hiệu quả và nhanh chóng.
– Thấm nhuần tư tưởng đó, nhà nước ta hiện nay coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đồng thời vẫn tiếp tục có nhiều chính sách ưu đãi để người hiền tài có điều kiện được cống hiến hết mình cho đất nước.
Giải câu 4 (Trang 32 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên.
Trả lời:
Sơ đồ kết cấu của bài văn bia nói trên:
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Câu 1. Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Trả lời:
Vai trò quan trọng của hiền tài với đất nước :
– Là người học rộng tài cao, thông minh, sáng suốt, là hạt nhân, là khí chất ban đầu làm nên sự sống và phát triển của đất nước.
– Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của mỗi quốc gia.
Câu 2. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Trả lời:
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ :
– Lưu danh hiền tài muôn đời, thể hiện sự coi trọng người tài.
– Khuyến khích nhân tài tham gia giúp vua, hưng thịnh đất nước.
– Kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng.
Câu 3. Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Trả lời:
Từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ, ta có thể rút ra bài học lịch sử về cách răn dạy con người của người đời xưa:
+ Phải biết trọng dụng, coi trọng người tài đức.
+ Người tài đức luôn luôn được coi trọng, ngợi ca.
+ Phải nêu lên những tấm gương tốt để làm gương cho xã hội trong hiện tại và cả tương lai, khiến cho những người xấu cảm thấy hổ thẹn mà thay đổi bản thân đồng thời tạo ra động lực cố gắng cho những người còn thiếu sót.
Câu 4. Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên.
Trả lời:
Sơ đồ kết cấu bài văn bia:
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment