Soạn bài – Diễn đạt trong văn nghị luận

Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận trang 136 – 141 SGK ngữ văn lớp 12 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Diễn đạt trong văn nghị luận, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Diễn đạt trong văn nghị luận

I. CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Giải câu 1 (Trang 136 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

(1) Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Tập thơ gồm những bài được Bác làm trong lúc nhàn rỗi ở nhà lao cực khổ của bọn Tưởng Giới Thạch. Bác vốn chẳng thích làm thơ: “Ngâm thơ ta vốn không ham…”. Nhưng trong hoàn cảnh nhà tù khổ sở, tăm tối, tâm hồn tác giả Hồ Chí Minh vẫn mang một vẻ đẹp lung linh. Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong các bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

(2) Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập thơ Nhật kí trong tù. Tập thơ được viết trong những thời khắc hiếm hoi – được thanh nhàn bất đắc dĩ của Bác giữa chốn lao tù. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng, như Người đã tự bạch một cách thật khiêm tốn:

“Ngâm thơ ta vốn không ham

Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây?”

Nhưng những vần thơ vang lên trong cảnh tù đày, “tê tái gông cùm” lại là những “vần thơ thép” “mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Bởi lẽ, với người nghệ sĩ – chiến sĩ ấy, chỉ có “thân thể ở trong lao”, còn tinh thần Người vẫn vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù. Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi,… là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

Yêu cầu:

a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ.

b) Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh (chị), có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên được ý chính của câu văn, đoạn văn?

c) Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt.

Trả lời:

a) Cách dùng từ ngữ hai đoạn văn khác nhau:

Đoạn một Đoạn hai
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về… … chúng ta không thể không nhắc tới…
Trong lúc nhàn rỗi rãi… … Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ…
Bác vốn chẳng thích làm thơ… Thơ không phải mục đích cao nhất của…
…vẻ đẹp lung linh … Những vần thơ vang lên… của nhà tù.
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ… … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

– Đoạn văn (1)

+ Nhược điểm: từ ngữ dùng ngôn ngữ hàng ngày, từ ngữ dùng còn thô vụng.

+ Ưu điểm: ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận.

– Đoạn văn (2):

+ Nhược điểm: việc dùng từ ngữ còn chưa chính xác, cách vào vấn đề còn khá dài.

+ Ưu điểm: cách diễn đạt uyển chuyển linh hoạt, đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn.

b) Những từ ngữ không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên: hẳn ai cũng nghe nói, nhàn rỗi, (tâm hồn đẹp) lung linh, khổ sở, những bài được làm, tập thơ được viết…

Những từ ngữ này chỉ được sử dụng trong ngôn ngữ nói hàng ngày hoặc không có sự liên kết chặt chẽ nên không phù hợp với đối tượng là văn nghị luận.

Sửa:

+ Hẳn ai cũng nghe nói → Không thể không biết đến (hẳn ai cũng biết đến).

+ Nhàn rỗi → nhàn rỗi bất đắc dĩ.

+ Lung linh → trong sáng .

+ Khổ sở → khó khăn.

+ Những bài được làm → những tác phẩm.

+ Tập thơ được viết→ tập thơ ra đời,…

c) Viết một đoạn văn

Nói đến sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh sẽ là một thiếu sót lớn nếu chúng ta không nhắc đến tập thơ Nhật kí trong tù. Tập thơ được viết trong thời gian bác bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch của Trung Quốc. Nhật kí trong tù là bức chân dung tự họa con người tinh thần của chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kiên cường bất khuất vừa mang vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ. Trong đó, Chiều tối, Giải đi sớm, Mới ra tù, tập leo núi… là những bài thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.

Giải câu 2 (Trang 137 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

Ấy là Huy Cận đó – nhưng một thi sĩ “thiên nhiên” như chàng thì ở nơi nào chẳng được, ở thời nay cũng như ở thời xưa; chàng như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian; người ta muốn tưởng linh hồn Huy Cận là đám mây kia, là nỗi hắt hiu trong cõi trời, là hơi gió nhớ thương…

Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một tiếng địch buồn. Không phải sáo Thiên Thai, không phải điệu ái tình, không phải lời li tao kể chuyện một cái “tôi”; mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc, bông lau; có phải niềm than van của bờ sông, bãi cát; có phải mặt trăng một mình đang cảm thương cùng các vì sao?

(Xuân Diệu, Lời tựa cho tập Lửa thiêng, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995)

Câu hỏi:

a) Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận?

b) Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao?

Trả lời:

a) Những từ in đậm trong đoạn trích biểu hiện niềm đồng cảm sâu sắc với nỗi buồn, sầu trong thơ Huy Cận.

Những từ ngữ ấy gợi lên một ấn tượng sâu sắc về đối tượng nghị luận: nhà thơ Huy Cận, nhà thơ của nỗi sầu ảo não, triền miên,…

b) Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó là phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích là nhà thơ Huy Cận. Bởi Huy Cận là nhà thơ của những nỗi “sầu vạn kỉ”. Những từ ngữ đó gợi nỗi buồn xa xưa theo suốt thời gian và lan rộng khắp không gian.

Giải câu 3 (Trang 138 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn sau, thay thế bằng các từ ngữ thích hợp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa lại những từ ngữ không thích hợp.

Đề bài: Trình bày những suy nghĩ cửa anh (chị) về mối quan hệ giữa linh hồn và thể xác con người qua đoạn trích cảnh VII của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia vĩ đại. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một kiệt tác trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng chẳng là gì cả khi không có thể xác. Anh chàng Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế mà thôi. Anh ta không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của tên hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

Trả lời:

– Những từ ngữ không phù hợp và có thể thay thế bằng các từ ngữ:

+ Vĩ đại → Nổi tiếng

+ Kiệt tác → Tác phẩm hay

+ Thân xác → Thể xác

+ Chẳng là gì cả → Không là gì

+ Anh chàng → Nhân vật

+ Cũng thế mà thôi → Cũng vậy

+ Tên hàng thịt → Anh hàng thịt

Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không chỉ sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác “âm u, đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.

Giải câu 4 (Trang 138 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã nêu, theo anh (chị), khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?

Trả lời:

Khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý:

– Chính xác đối với đối tượng văn nghị luận, đúng phong cách.

– Tránh dùng từ khuôn sáo, dùng ngôn ngữ nói.

– Nên dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình tượng nhưng phải hết sức thận trọng.

– Sử dụng các phép tu từ từ vựng hợp lí.

II. CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Giải câu 1 (Trang 138 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ.

(1) Ở phần đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng. Sau khi đạt được âm mưu, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, chàng phải đối mặt với những mất mát lớn. Chàng mất Mị Châu, người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng. Đến lúc này chàng mới nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành và là thủ phạm. Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng Mị Châu nơi giếng nước vì chàng không muốn tin và không chấp nhận cái chết của nàng, cũng vì thế chàng không thể tha thứ cho bản thân mình. Tuy đã muộn, nhưng trong nỗi ân hận, Trọng Thuỷ đành lựa chọn cái chết để sám hối và mong chuộc lại lỗi lầm, tự trừng phạt và thanh tẩy tội lỗi.

(2) Nếu như từ đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng thì sau khi âm mưu hoàn tất, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, Trọng Thuỷ phải đối mặt với những mất mát lớn. Mất Mị Châu – người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng, chàng nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành, hơn thế, chính là thủ phạm. Vì sao Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng Mị Châu nơi giếng nước? Vì chàng không muốn tin và không chấp nhận rằng: “Nàng đã chết!”. Không thể tha thứ cho bản thân mình, chàng đã lựa chọn cái chết. Cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn màn. Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm. Đó chính là cái chết của sự tự trừng phạt. Cái chết ấy có giá trị thanh tẩy những tội lỗi của Trọng Thuỷ.

Yêu cầu:

a) So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này.

b) Vì sao trong một đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau?

c) Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cú pháp? Đó là những phép tu từ nào? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết.

d) Vì sao trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp? Các phép tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận là những phép tu từ nào? Nêu một số ví dụ và phân tích ngắn gọn.

Trả lời:

a) Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

+ Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.

+ Đoạn 2: sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,…

b) Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c) Đoạn 2: đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.

d) Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:

+ Lặp cú pháp: “trời thu thì xanh ngắt những mấy từng tre, cây tre thu lại chỉ còn coa một cành trúc, khói phủ thành tầng trên mặt nước, song cửa để mặc ánh trăng vào, hoa năm nay giấu vào hoa năm ngoái, tiếng ngỗng vang trong mơ hồ…” (Lê Trí Viễn – “Thu ẩm” của Nguyễn Khuyến).

+ Câu hỏi tu từ: “Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ … Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?” (Chế Lan Viên – Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn)

Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp liệt kê, song hành, …

Giải câu 2 (Trang 139 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Cái làng Thiện Vịnh trong thơ Nguyễn Bính cũng chỉ là một bóng mơ. Làng Thiện Vịnh thật có giữa vùng chiêm khê mùa thối đất Nam Định, Thái Bình, đâu đâu cũng xơ xác nước trắng đồng, gió lùa sóng đồng cờn lên, quằn lại, lật thuyền mảng, cả đến người ra cứu lúa cũng chết đuối. Mỗi năm, mỗi mùa, biết bao người đã bỏ làng đi tha phương. Nhà thơ bó gối ngồi nhìn vào trong đêm. Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng. Nhà thơ tưởng tượng, trên những khổ cực ấy, phấp phới những lứa tuổi đương tơ, hoa cải vàng tháng chạp, mưa dây mưa dợ, trăng rằm sáng như ban ngày và những đêm chèo hát…

Thơ là niềm khao khát, là ước nguyện của con người. Khi chưa quen Nguyễn Bính, tôi cũng không thật hiểu được những bài thơ viết về đồng quê của Nguyễn Bính và cũng chưa phân biệt được đâu là chút lòng mộc mạc thiết tha của người làm thơ, đâu là cái hoa hoè hoa sói của chàng trai quê ra tỉnh.

(Tô Hoài, Lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

Yêu cầu:

a) Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo?

b) So sánh kiểu câu của câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.” với những câu khác trong đoạn trích và phân tích ngắn gọn hiệu quả của kiểu câu này trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người viết.

Trả lời:

a) Trong đoạn văn này, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của Tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b) Câu văn: “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác – tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi thì về đối tượng nghị luận.

Giải câu 3 (Trang 140 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn sau và nêu cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn đạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn.

(1) Qua việc xây dựng tình huống, khắc hoạ nhân vật và thể hiện tâm trạng cùng với việc sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi những liên tưởng sâu sắc cho người đọc, Nguyễn Minh Châu đã sáng tạo nên một truyện ngắn hay và đặc sắc. Qua nhân vật Nhĩ trong Bến quê, nhà văn đã nói lên những suy tư, trăn trở của con người trong thời khắc mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua nhân vật này, tác giả muốn nhắn nhủ: hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời.

(2) Kho tàng văn học dân gian Việt Nam rất đồ sộ, gồm những tác phẩm của nhiều dân tộc trên khắp miền đất nước, với nhiều thể loại: thần thoại, sử thi truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca,… có giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ to lớn. Kho tàng văn học dân gian Việt Nam là cuốn “bách khoa thư” về cuộc sống, cung cấp cho nhân dân vốn hiểu biết phong phú, toàn diện và thế giới tự nhiên, con người và cuộc sống. Văn học dân gian góp phần bảo tồn và nuôi dưỡng con người: các tác phẩm văn học dân gian thường hướng tới chân, thiện, mĩ; góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người, giúp con người phân biệt điều hay, điều dở, cái thiện, cái ác. Ngoài ra, văn học dân gian còn bảo tồn, gìn giữ tiếng nói chung, nền văn hoá dân tộc, là cơ sở, nguồn gốc của văn học viết trong suốt quá trình phát triển của nền văn học Việt Nam.

Trả lời:

– Ngữ liệu (1): Thành phần trạng ngữ quá dài, diễn đạt thiếu linh hoạt, rườm rà nên chuyển qua thành phần vị ngữ để nội dung diễn đạt rõ ràng, mạch lạc hơn.

– Ngữ liệu (2): Thành phần vị ngữ quá dài, nên tách thành nhiều câu đơn.

Giải câu 4 (Trang 141 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1, 2, 3, theo anh (chị), khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?

Trả lời:

Khi sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý:

– Sử dụng kết hợp nhiều câu trong bài để giọng văn linh hoạt.

– Các thành phần cú pháp được sử dụng hợp lí để cho câu văn mạch lạc, nội dung diễn đạt rõ ràng, dễ tiếp thu.

– Sử dụng phép tu từ cú pháp để bộc lộ thái độ, cảm xúc khi viết.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Diễn đạt trong văn nghị luận

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

Câu 1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

(1) Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Tập thơ gồm những bài được Bác làm trong lúc nhàn rỗi ở nhà lao cực khổ của bọn Tưởng Giới Thạch. Bác vốn chẳng thích làm thơ: “Ngâm thơ ta vốn không ham…”. Nhưng trong hoàn cảnh nhà tù khổ sở, tăm tối, tâm hồn tác giả Hồ Chí Minh vẫn mang một vẻ đẹp lung linh. Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong các bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

(2) Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập thơ Nhật kí trong tù. Tập thơ được viết trong những thời khắc hiếm hoi – được thanh nhàn bất đắc dĩ của Bác giữa chốn lao tù. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng, như Người đã tự bạch một cách thật khiêm tốn:

“Ngâm thơ ta vốn không ham

Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây?”

Nhưng những vần thơ vang lên trong cảnh tù đày, “tê tái gông cùm” lại là những “vần thơ thép” “mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Bởi lẽ, với người nghệ sĩ – chiến sĩ ấy, chỉ có “thân thể ở trong lao”, còn tinh thần Người vẫn vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù. Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi,… là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

Yêu cầu:

a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ.

b) Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh (chị), có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên được ý chính của câu văn, đoạn văn?

c) Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt.

Trả lời:

a)

– Đoạn văn (1) dùng từ ngữ chưa chuẩn xác, còn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày. Nhưng lại có ưu điểm là ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận.

– Đoạn (2) việc dùng từ ngữ đôi khi không chính xác, cách vào đề còn khá dài. Tuy nhiên, diễn đạt uyển chuyển, linh hoạt, nhờ đó, đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn.

b)

– Những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên: hẳn ai cũng nghe nói, nhàn rỗi, (tâm hồn đẹp) lung linh, khổ sở, những bài được làm, tập thơ được viết, những thời khắc hiếm hoi, được thanh nhàn bất đắc dĩ, một cách thật khiêm tốn, vượt thoát.

– Những từ đó thường chỉ được sử dụng trong ngôn ngữ nói hằng ngày nên không phù hợp với đối tượng là văn nghị luận.

– Có thể sửa lại như sau: không thể không biết đến/ (hẳn) ai cũng biết đến, nhàn rỗi bất đắc dĩ, trong sáng, khó khăn, những tác phẩm/ thi phẩm được sáng tác, tập thơ ra đời, thời khắc trớ trêu, “được” thanh nhàn bất đắc dĩ, một cách khiêm tốn, vượt ngục…

c) Có thể tham khảo đoạn văn sau:

Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập Nhật kí trong tù. Tập thơ ra đời trong hoàn cảnh trớ trêu của lịch sử: Bác bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch của Trung Quốc. Nhưng giữa chốn lao tù gian khó, hiểm nguy, những vần thơ của Bác thực sự là cuộc vượt ngục về tinh thần. Nội dung đó được thể hiện sâu sắc qua những bài thơ đặc sắc như: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi

Câu 2. Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

Ấy là Huy Cận đó – nhưng một thi sĩ “thiên nhiên” như chàng thì ở nơi nào chẳng được, ở thời nay cũng như ở thời xưa; chàng như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian; người ta muốn tưởng linh hồn Huy Cận là đám mây kia, là nỗi hắt hiu trong cõi trời, là hơi gió nhớ thương…

Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một tiếng địch buồn. Không phải sáo Thiên Thai, không phải điệu ái tình, không phải lời li tao kể chuyện một cái “tôi”; mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc, bông lau; có phải niềm than van của bờ sông, bãi cát; có phải mặt trăng một mình đang cảm thương cùng các vì sao?

(Xuân Diệu, Lời tựa cho tập Lửa thiêng, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995)

Câu hỏi:

a) Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận?

b) Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao?

Trả lời:

a) Các từ ngữ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận. Đối tượng nghị luận là một tâm hồn thơ mang nỗi “sầu vũ trụ”, “buồn nhân thế”, “sầu vạn kỉ”.

b) Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ in đậm rất phù hợp với đối tượng nghị luận (hồn thơ Huy Cận).

– Người viết gọi Huy Cận là “chàng” vì tác giả Lửa thiêng lúc dó còn rất trẻ (20 tuổi).

– Những từ ngữ: “linh hồn Huy Cận”, “Nỗi hắt hiu trong cõi trời”, “hơi gió nhớ thương”… rất phù hợp với hồn thơ Huy Cận vốn rất nhạy cảm với không gian đặc biệt là không gian vũ trụ vô biên với những gió, mây, trăng, sao…

Câu 3. Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn sau, thay thế bằng các từ ngữ thích hợp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa lại những từ ngữ không thích hợp.

Đề bài: Trình bày những suy nghĩ cửa anh (chị) về mối quan hệ giữa linh hồn và thể xác con người qua đoạn trích cảnh VII của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia vĩ đại. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một kiệt tác trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng chẳng là gì cả khi không có thể xác. Anh chàng Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế mà thôi. Anh ta không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của tên hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

Trả lời:

– Những từ ngữ không phù hợp và có thể thay thế bằng các từ ngữ:

+ Vĩ đại → Nổi tiếng

+ Kiệt tác → Tác phẩm hay

+ Thân xác → Thể xác

+ Chẳng là gì cả → Không là gì

+ Anh chàng → Nhân vật

+ Cũng thế mà thôi → Cũng vậy

+ Tên hàng thịt → Anh hàng thịt

Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

Câu 4. Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã nêu, theo anh (chị), khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?

Trả lời:

Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận:

– Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì..

– Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng đế bộc lộ cảm xúc phù hợp.

II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

Câu 1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ.

(1) Ở phần đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng. Sau khi đạt được âm mưu, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, chàng phải đối mặt với những mất mát lớn. Chàng mất Mị Châu, người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng. Đến lúc này chàng mới nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành và là thủ phạm. Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng Mị Châu nơi giếng nước vì chàng không muốn tin và không chấp nhận cái chết của nàng, cũng vì thế chàng không thể tha thứ cho bản thân mình. Tuy đã muộn, nhưng trong nỗi ân hận, Trọng Thuỷ đành lựa chọn cái chết để sám hối và mong chuộc lại lỗi lầm, tự trừng phạt và thanh tẩy tội lỗi.

(2) Nếu như từ đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng thì sau khi âm mưu hoàn tất, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, Trọng Thuỷ phải đối mặt với những mất mát lớn. Mất Mị Châu – người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng, chàng nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành, hơn thế, chính là thủ phạm. Vì sao Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng Mị Châu nơi giếng nước? Vì chàng không muốn tin và không chấp nhận rằng: “Nàng đã chết!”. Không thể tha thứ cho bản thân mình, chàng đã lựa chọn cái chết. Cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn màn. Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm. Đó chính là cái chết của sự tự trừng phạt. Cái chết ấy có giá trị thanh tẩy những tội lỗi của Trọng Thuỷ.

Yêu cầu:

a) So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này.

b) Vì sao trong một đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau?

c) Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cú pháp? Đó là những phép tu từ nào? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết.

d) Vì sao trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp? Các phép tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận là những phép tu từ nào? Nêu một số ví dụ và phân tích ngắn gọn.

Trả lời:

a) Cách sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

– Đoạn 1 chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn, câu dài.

– Đoạn 2 sử dụng kết hợp các kiểu: câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán…

b) Việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c) Đoạn 2 đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái dộ, tình cảm người viết, lời văn có nhạc điệu.

d) Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường sử dụng trong văn nghị luận:

– Lặp cú pháp: “Trời thu thì xanh ngắt những mấy tầng, cây tre thu lạ thì chỉ còn cần trúc; khói phủ thành tầng trên mặt nước; song cửa để mặ ánh trăng vào; hoa năm nay giấu vào hoa năm ngoái; tiếng ngỗng vang lên trong mơ hồ…” (Lê Trí Viễn – Thu ẩm của Nguyễn Khuyến).

– Câu hỏi tu từ: “Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước”, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ… Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không” (Chế Lan Viên – “Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn”).

Ngoài ra còn có thể sử dụng phép liệt kê, song hành…

Câu 2. Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Cái làng Thiện Vịnh trong thơ Nguyễn Bính cũng chỉ là một bóng mơ. Làng Thiện Vịnh thật có giữa vùng chiêm khê mùa thối đất Nam Định, Thái Bình, đâu đâu cũng xơ xác nước trắng đồng, gió lùa sóng đồng cờn lên, quằn lại, lật thuyền mảng, cả đến người ra cứu lúa cũng chết đuối. Mỗi năm, mỗi mùa, biết bao người đã bỏ làng đi tha phương. Nhà thơ bó gối ngồi nhìn vào trong đêm. Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng. Nhà thơ tưởng tượng, trên những khổ cực ấy, phấp phới những lứa tuổi đương tơ, hoa cải vàng tháng chạp, mưa dây mưa dợ, trăng rằm sáng như ban ngày và những đêm chèo hát…

Thơ là niềm khao khát, là ước nguyện của con người. Khi chưa quen Nguyễn Bính, tôi cũng không thật hiểu được những bài thơ viết về đồng quê của Nguyễn Bính và cũng chưa phân biệt được đâu là chút lòng mộc mạc thiết tha của người làm thơ, đâu là cái hoa hoè hoa sói của chàng trai quê ra tỉnh.

(Tô Hoài, Lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

Yêu cầu:

a) Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo?

b) So sánh kiểu câu của câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.” với những câu khác trong đoạn trích và phân tích ngắn gọn hiệu quả của kiểu câu này trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người viết.

Trả lời:

a) Trong đoạn văn này người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b) Câu văn: “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác – tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi kể về đối tượng nghị luận.

Câu 3. Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn sau và nêu cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn đạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn.

(1) Qua việc xây dựng tình huống, khắc hoạ nhân vật và thể hiện tâm trạng cùng với việc sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi những liên tưởng sâu sắc cho người đọc, Nguyễn Minh Châu đã sáng tạo nên một truyện ngắn hay và đặc sắc. Qua nhân vật Nhĩ trong Bến quê, nhà văn đã nói lên những suy tư, trăn trở của con người trong thời khắc mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua nhân vật này, tác giả muốn nhắn nhủ: hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời.

(2) Kho tàng văn học dân gian Việt Nam rất đồ sộ, gồm những tác phẩm của nhiều dân tộc trên khắp miền đất nước, với nhiều thể loại: thần thoại, sử thi truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca,… có giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ to lớn. Kho tàng văn học dân gian Việt Nam là cuốn “bách khoa thư” về cuộc sống, cung cấp cho nhân dân vốn hiểu biết phong phú, toàn diện và thế giới tự nhiên, con người và cuộc sống. Văn học dân gian góp phần bảo tồn và nuôi dưỡng con người: các tác phẩm văn học dân gian thường hướng tới chân, thiện, mĩ; góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người, giúp con người phân biệt điều hay, điều dở, cái thiện, cái ác. Ngoài ra, văn học dân gian còn bảo tồn, gìn giữ tiếng nói chung, nền văn hoá dân tộc, là cơ sở, nguồn gốc của văn học viết trong suốt quá trình phát triển của nền văn học Việt Nam.

Trả lời:

– Đoạn văn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu “Qua…” khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà.

– Đoạn văn 2 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian…” hoặc “Văn học dân gian…” khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán.

Giải câu 4 (Trang 141 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1, 2, 3, theo anh (chị), khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?

Trả lời:

Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:

– Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, cái dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc…

– Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ…

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status