Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) trang 39 – 42 SGK ngữ văn lớp 8 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Đi đường (Tẩu lộ) – Hồ Chí Minh sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
ĐI ĐƯỜNG
(Tẩu lộ)
Phiên âm
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
Trùng san chi ngoại hựu trùng san;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt.
(Tẩu: đi, chạy, lộ: đường, tài: mới, tri: biết, nan: khó, trùng: nhiều lớp chồng lên nhau, san (sơn): núi, chi: quan hệ từ nối các phần trong một cụm từ, thường chỉ sự sở hữu, ngoại: ngoài, hựu: lại, lại lần nữa, đăng: lên, đáo: đến, cao: cao, phong: đỉnh núi, chỏm núi, hậu: sau, sau khi, vạn: vạn, lí: dặm, dư đồ: bản địa đồ, lãnh thổ, cố miện gian (cố: quay đầu nhìn, miện: đưa mắt nhìn, gian: khoảng giữa, trong khoảng): trong tầm mắt, trong tầm nhìn.)
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Đi đường mới biết gian lao(1),
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng(2),
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng(3) nước non.
(Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù,
Hồ Chí Minh toàn tập, Sđd
Chú thích:
(1) Gian lao: gian khổ, vất vả.
(2) Trập trùng: có hình thế lớp lớp nối tiếp nhau thành dãy dài và cao thấp không đều.
(3) Trùng: ở đây có nghĩa là tầng, lớp giống nhau nối tiếp nhau.
Hướng dẫn soạn bài – Đi đường (Tẩu lộ)
I. Tác phẩm
“Đi đường” cũng là một bài thơ trong tập Nhật kí trong tù. Bác viết bài thơ này để ghi lại cảm hứng lúc đi đường khi bị giải từ nhà lao này đến nhà lao khác.
II. Hướng dẫn soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) – Hồ Chí Minh
Giải câu 1 (Trang 40 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
Trả lời:
Đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ:
– Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật nhưng dịch thơ theo thể lục bát -> thể thơ lục bát mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài.
– Điệp ngữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu.
– Trùng san nghĩa là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao.
Giải câu 2 (Trang 40 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Tìm hiểu kết cấu bài thơ (gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).
Trả lời:
Bài thơ biểu hiện rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, bám theo trình tự kết cấu này chúng ta nắm được mạch triển khai tứ thơ.
– Câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: nhắc tới sự khó khăn là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đi trên hành trình gian nan ấy.
– Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Những khó khăn, gian khổ của người đi đường được cụ thể hóa bằng hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp, hiểm trở là quãng đường mà người đi phải vượt qua.
– Câu chuyển – chuyển ý (câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ lên đến đỉnh cao chót vót.
– Câu hợp – gắn kết với câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.
Giải câu 3 (Trang 40 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Điệp ngữ: trùng san, tẩu lộ nhằm:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ.
+ Nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà người đi đường phải vượt qua.
+ Khẳng định tinh thần cứng cỏi của người khi vượt qua những điều chông gai.
Giải câu 4 (Trang 40 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
Trả lời:
Nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, đường hoàng cũng như tâm thế sảng khoái bay bổng của thi nhân. Dường như ta bắt gặp nhà thơ đang dang rộng bàn tay như muốn ôm cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên bao la, khoáng đạt trong niềm sung sướng của một con người vừa vượt qua một chẳng đường đi vất vả. Hình tượng nhân vật trữ tình trong câu 4 vững chãi và kì vĩ giữa cái bao la của đất trời.
Song hai câu thơ không chỉ có ý nghĩa miêu tả mà còn là một bài học thấm thía, sâu sắc mà ngắn gọn về đường đời: nếu kiên trì, chịu khó vượt qua gian lao chồng chất, nhất định sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Giải câu 5 (Trang 40 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Trả lời:
– Bài thơ không đơn thuần là miêu tả và kể về hành trình đi đường.
– Mượn chuyện đi đường với muôn vàn khó khăn, thử thách để vươn tới đỉnh cao Người muốn nhắn nhủ bài học kinh nghiệm về đường đời, con đường cách mạng gian lao, lâu dài và nhất định thắng lợi.
– Lời thơ bình dị, cô đọng, chân thực nhưng lại hàm chứa tính triết lý sâu sắc.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Đi đường (Tẩu lộ)
Câu 1. Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
Trả lời:
Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt, bản dịch thơ lại viết theo kiểu lục bát, đặc điểm nhạc tính của thể thơ lục bát đã làm giảm đi cái giọng điệu cứng cỏi của nguyên tác.
Câu 2. Tìm hiểu kết cấu bài thơ (gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).
Trả lời:
Bài thơ thể hiện rõ kết cấu của thể thơ tứ tuyệt
– Câu 1 (khai): mở ra ý thơ, nói đến sự gian lao của người đi đường.
– Câu 2 (thừa): mở rộng, triển khai ý đã được nêu ở câu đầu: khó khăn của người đi đường được cụ thể hóa bằng những núi non hiểm trở trên hành trình mà người đi phải vượt qua.
– Câu 3 (chuyển): chuyển ý: khi đã vượt qua các lớp núi lên đỉnh cao chót vót
– Câu 4 (hợp): thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: muôn dặm nước non thu vào trong tầm mắt.
Câu 3. Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Hiệu quá nghệ thuật của việc sử dụng điệp ngữ:
– Hệ thống điệp ngữ ở nguyên tác có tác dụng rõ rệt trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ.
Các chữ “tẩu lộ-tẩu lộ”, “trùng san-trùng san-trùng san” gợi ra cái trùng điệp gian nan của dặm đường dài. Bản dịch làm mất đi điệp ngữ ở mở đầu.
– Chữ “trùng san” trong nguyên tác có nghĩa là “lớp núi”, bản dịch thơ dịch là “núi cao” là chưa sát.
Câu 4. Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
Trả lời:
Câu thơ thứ hai và câu thơ thứ tư thể hiện được nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu này ngoài nghĩa miêu tả còn có ý khác nữa, đó là khuyên con người ta: con đường cách mạng dù có gian lao bao nhiêu nhưng nếu hết sức cố gắng để vượt qua sẽ thu được kết quả vô cùng to lớn.
– Câu thứ 2: Nỗi gian nan của người đi đường được thể hiện bằng hình ảnh chặng đường phải vượt hết lớp núi này đến lớp núi khác. Chữ “trùng san” được điệp lại hai lần nhấn mạnh sự gian khổ, cực nhọc của người đi đường.
– Câu thơ thứ tư: Hình ảnh người đi đường sau muôn vàn gian khó đã tới được đỉnh cao. Từ trên đỉnh cáo ấy người ta có thể quan sát được mọi thứ, kể cả những chặng đường, những khó khăn thử thách mình đã vượt qua, như một phần thưởng xứng đáng.
Câu 5. Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ Đi Đường không thuộc loại thơ tức cảnh hay tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lý nhưng không phải triết lý lên giọng dạy đời như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác trong những ngày tù đày. Bốn câu thơ bình dị mà cô đọng, rất tiết kiệm ngôn từ và lời chặt chẽ, logic, vừa tự nhiên, chân thực, vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment