Soạn bài – Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận trang 22 – 24 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

I. Tìm Hiểu Đề Văn Nghị Luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Giải câu 1 Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận (Trang 22 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Đọc các đề văn sau và trả lời câu hỏi.
(1) Lối sống giản dị của Bác Hồ.
(2) Tiếng Việt giàu đẹp.
(Đề có tính chất giải thích, ca ngợi)
(3) Thuốc đắng dã tật.
(4) Thất bại là mẹ thành công.
(5) Không thể sống thiếu tình bạn.
(6) Hãy biết quý thời gian.
(7) Chớ nên tự phụ.
(Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích)
(8) Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày)học bạn có mâu thuẫn với nhau không?
(9) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
(Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận)
(10) Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?
(11) Thật thà là cha dại phải chăng?
(Đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề)

Câu hỏi

Câu 1 . a) Các đề văn nêu trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không?
b) Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận?
c) Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn?

Trả lời:

a. Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng.

b. Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:

– (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.

– (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu thành ngữ này.

– (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nêu ra.

c. Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:

– Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);

– Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);

– Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);

– Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).

Cùng với định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi nghị luận. Từ những định hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

Giải câu 1 Tìm hiểu đề văn nghị luận (Trang 23 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. a) Tìm hiểu đề văn Chớ nên tự phụ:
– Đề nêu lên vấn đề gì?
– Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì?
– Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định?
– Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì?

b) Từ việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết: Trước một đề văn, muốn làm bài tốt, cần tìm hiểu điều gì trong đề?

Trả lời:

a. Với đề văn Chớ nên tự phụ, cần xác định:

– Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ;

– Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;

– Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự phụ.

– Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống à phân tích tác hại của tính tự phụ à nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.

b. Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

II. Lập ý Cho Bài Văn Nghị Luận 

1. Xác lập luận điểm

Giải câu 1 Xác lập luận điểm (Trang 23 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Đề bài Chớ nên tự phụ nêu ra một ý kiến thể hiện một tư tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ. Em có tán thành với ý kiến đó không? Nếu tán thành thì coi đó là luận điểm của mình và lập luận cho luận điểm đó. Hãy nêu ra các luận điểm gần gũi với luận điểm của đề bài để mở rộng suy nghĩ. Cụ thể hóa luận điểm chính bằng các luận điểm phụ.

Trả lời:

Chớ nên tự phụ vừa là đề bài, vừa là luận điểm chính của bài.

2. Tìm luận cứ

Giải câu 1 Tìm luận cứ (Trang 23 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Để lập luận cho tư tưởng “chớ nên tự phụ”, thông thường người ta nêu các câu hỏi: Tự phụ là gì? Vì sao khuyên chớ nên tự phụ? Tự phụ có hại như thế nào? Tự phụ có hại cho ai? Hãy liệt kê những điều có hại do tự phụ và chọn các lí lẽ, dẫn chứng quan trọng nhất để thuyết phục mọi người.

Trả lời:

– Tự phụ là gì? (là tự cao tự đại, đề cao mình, coi thường người khác)

– Tác hại của tự phụ:

+ Làm cho mọi người xa lánh mình

+ Dễ thất bại trong công việc

+ Dẫn chứng minh họa

– Sự cần thiết phải từ bỏ tính tự phụ

3. Xây dựng lập luận

Giải câu 1 Xây dựng lập luận (Trang 23 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Nên bắt đầu lời khuyên “chớ nên tự phụ” từ chỗ nào? Dẫn dắt người đọc đi từ đâu tới đâu? Có nên bắt đầu bằng việc miêu tả một kẻ tự phụ với thái độ chủ quan, tự đánh giá mình rất cao và coi thường người khác không? Hay bắt đầu bằng cách định nghĩa tự phụ là gì, rồi suy ra tác hại của nó? Hãy xây dựng trật tự lập luận để giải quyết đề bài.

Trả lời:

– Bắt đầu bằng cách định nghĩa tính tự phụ.

– Suy ra tác hại của tự phụ.

– Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

Soạn phần luyện tập bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Giải câu 1 luyện tập (Trang 24 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1. Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

Trả lời:

Hãy tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

– Tìm hiểu đề:

+ Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

+ Bàn luận về vấn đề nghị luận: vai trò của sách với đời sống của con người ;

+ Khuynh hướng nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

+ Yêu cầu: Phải phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ – hiện tại – tương lai, giúp cho ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ,…; tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

– Lập ý:

+ Giới thiệu về sách

+ Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”? Vì sách rất có ích đối với con người.

++) Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?

++) Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?

+ Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Đặc điểm của văn bản nghị luận

I. Tìm hiểu đề văn nghị luận:

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận:

a. Các đề văn nêu trên được xem là đề bài, đầu bài. Dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết được.

b. Căn cứ để xác định các đề trên là đề văn nghị luận:

Tất cả 11 đề trên nêu ra những vấn đề khác nhau nhưng đều bắt nguồn từ cuộc sống xã hội con người.

Tất cả đều là những luận điểm để người viết giải quyết:

Chằng hạn:

– Luận điểm của đề 1: Lối sống giản dị của Bác Hồ.

– Luận điểm của đề 2: Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

c. Tính chất của đề có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn: ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác…đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận:

a. Tìm hiểu đề văn “Chớ nên tự phụ”:

– Đề nêu lên vấn đề: tự phụ là tiêu cực vì vậy không nên tự phụ.

– Đối tượng và phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống.

– Khuynh hướng tư tưởng của đề này là phủ định, phê phán tính tự phụ.

– Đề này đòi hỏi người viết phải: hiểu thế nào là tính tự phụ, biểu hiện của tính tự phụ , phân tích tác hại của tính tự phụ và nhắc nhở, khuyên mọi người chớ nên tự phụ.

b. Trước một đề văn, muốn làm bài tốt, cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi bị sai lệch.

II. Lập ý cho bài văn nghị luận:

Cho đề bài: Chớ nên tự phụ

1. Xác định luận điểm: Trong cuộc sống không nên tự phụ – tự phụ gây tai hại lớn.

2. Tìm luận cứ:

– Tự phụ là gì? (là tự cao, tự đại, đề cao mình và coi thường người khác).

– Vì sao chớ nên tự phụ (tự phụ không những có hại cho mình mà cho mọi người khác nữa).

3. Xây dựng lập luận:

– Định nghĩa tính tự phụ

– Tác hại của tính tự phụ

– Đề cao lối sống hòa đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

III. LUYỆN TẬP:

Tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

* Tìm hiểu đề:

– Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

– Bàn luận về vấn đề nghị luận:

+, Vai trò của sách đối với đời sống con người.

+, Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

+, Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

– Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

* Lập ý:

– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.

– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.

– Ích lợi của sách thể hiện trong thực tế. Những sự vệc cụ thể cho thấy ích lợi của sách.

– Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status