Soạn bài – Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

Soạn bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trang 121 – 123 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

I. Dấu chấm lửng

Giải câu 1 – Dấu chấm lửng (Trang 121 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a) Chúng ta có quyền t hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

(Hồ Chí Minh)

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

(Phạm Duy Tốn)

c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.

(Báo Hà Nội mới)

Trả lời:

a) Thể hiện còn nhiều nhân vật anh hùng nữa, chưa kể hết.

b) Lời nói của nhân vật bị ngắt quãng do gấp gáp, hoảng loạn.

c) Dấu chấm lửng thể hiện nội dung được nhấn mạnh phía sau.

Giải câu 2 – Dấu chấm lửng (Trang 121 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm lửng.

Trả lời:

Dấu chấm lửng dùng để:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật chưa được liệt kê hết.

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

– Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước.

II. Dấu chấm phẩy

Giải câu 1 – Dấu chấm phẩy (Trang 122 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Trong các câu sau, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao?

a) Cốm không phải là thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

(Thạch Lam)

b) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

(Theo Trường Chinh)

Trả lời:

a) Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của câu ghép.

Có thể thay bằng dấu phẩy và nội dung của câu không bị thay đổi.

b) Ngăn cách các bộ phận liệt kê có nhiều tầng ý nghĩa phức tạp.

Không thể thay bằng dấu phẩy vì:

+ Các phần liệt kê sau dấu phẩy không bình đẳng với các phần nêu trên.

+ Nếu thay dễ bị hiểu lầm.

Giải câu 2 – Dấu chấm phẩy (Trang 122 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm phẩy.

Trả lời:

Dấu chấm phẩy dùng để:

a) Tách hai vế của câu ghép.

b) Ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

III. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 123 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a) – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ, bẩm…

– Đuổi cổ nó ra!

(Phạm Duy Tốn)

b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

(Đào Vũ)

c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.

(Nam Cao)

Trả lời:

a) Dấu chấm lửng biểu thị lời nói bị ngắt quãng do sợ hãi.

b) Dấu chấm lửng biểu thị câu nói bị bỏ dở ( tránh nói, không tiện nói).

c) Dấu chấm lửng biểu thị ý liệt kê chưa hết (còn muốn nói nhiều thứ khác nữa).

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 123 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:

a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

(Thép Mới)

b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.

(Đào Vũ)

c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.

(Hoài Thanh)

Trả lời:

a) Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập.

b) Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai vế câu trong câu ghép.

c) Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai tập hợp từ có quan hệ song song và đều làm phụ ngữ cho động từ nói.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 123 SGK ngữ văn 7 tập 2)

Viết một đoạn văn về ca Huế trên sông Hương trong đó:

a) Có câu dùng dấu chấm lửng.

b) Có câu dùng dấu chấm phẩy.

Trả lời:

Ca Huế trên sông Hương là một trong những nét đẹp văn hóa riêng độc đáo. Ca Huế có nguồn gốc từ dòng nhạc dân ca; nhạc cung đình hòa hợp. Từ không gian yên tĩnh buổi đêm bỗng bừng lên dàn hòa tấu những khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ. Người nhạc công tài hoa dùng các ngón đàn trau chuốt như mổ, vả, ngón bấm… nhịp nhàng uyển chuyến tấu lên những hoan khúc làm xao động lòng người. Từ đó người ca nhi cất lên điệu hát. Các thể ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng…

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

I. DẤU CHẤM LỬNG

Câu 1. Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a) Chúng ta có quyền t hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

(Hồ Chí Minh)

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

(Phạm Duy Tốn)

c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.

(Báo Hà Nội mới)

Trả lời:

a)  Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa liệt kê hết.

b)  Dấu chấm lửng biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt mỏi và quá hoảng sợ.

c)  Dấu chấm lửng có chức năng làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho xuất hiện ngoài sự chờ đợi của từ bưu thiếp (Tấm bưu thiếp là khuôn khổ quá nhỏ, khổ mà viết được cuốn tiểu thuyết!)

Câu 2. Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm lửng.

Trả lời:

Công dụng của dấu chấm lửng:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

II. DẤU CHẤM PHẨY

Câu 1. Trong các câu sau, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao?

a) Cốm không phải là thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

(Thạch Lam)

b) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

(Theo Trường Chinh)

Trả lời:

Dấu chấm phẩy dùng để:

a) Đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của câu ghép.

Có thể thay bằng dấu phẩy và nội dung của câu không bị thay đổi.

b) Ngăn cách các bộ phận liệt kê có nhiều tầng ý nghĩa phức tạp.

Không thể thay bằng dấu phẩy vì:

+ Các phần liệt kê sau dấu phẩy không bình đẳng với các phần nêu trên.

+ Nếu thay dễ bị hiểu lầm.

Câu 2. Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm phẩy.

Trả lời:

Công dụng của dấu chấm phẩy:

– Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

– Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

III. Soạn phần luyện tập bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trang 123 SGK ngữ văn 7 tập 2

Bài 1. Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a) – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ, bẩm…

– Đuổi cổ nó ra!

(Phạm Duy Tốn)

b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

(Đào Vũ)

c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.

(Nam Cao)

Trả lời:

Dấu chấm lửng dùng để:

a) Biểu thị sự sợ hãi, lúng túng.

b) Biểu thị câu nói bị bỏ dở.

c) Biểu thị phần liệt kê không viết ra.

Bài 2. Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:

a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

(Thép Mới)

b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.

(Đào Vũ)

c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.

(Hoài Thanh)

Trả lời:

Công dụng của dấu chấm phẩy:

a) Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.

b) Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.

c) Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.

Bài 3. Viết một đoạn văn về ca Huế trên sông Hương trong đó:

a) Có câu dùng dấu chấm lửng.

b) Có câu dùng dấu chấm phẩy.

Trả lời:

“Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh cho ta biết “Xứ Huế là một nơi nổi tiếng với các điệu hò”: hò khi đánh cá, hò lúc cấy cày, hò giã gạo, ru con. Bên cạnh các điệu hò, tác giả còn giới thiệu với chúng ta các điệu lí: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam…Và nếu các điệu hò mang âm điệu mênh mang, da diết thì các điệu lí mang âm điệu vui nhộn, thể hiện tình yêu và sự hòa mình của người Huế với thiên nhiên. Không dừng lại ở việc giới thiệu các làn điệu dân ca và hò xứ Huế, tác giả còn mời gọi ta đến thuyền rồng trên sông Hương. Ở đó, hồn người và lòng người hòa vào làm một. Đặc biệt, khi thưởng thức ca Huế, ta còn được ngắm nhìn những ca công trẻ ăn mặc theo đúng lễ nghĩ: nam áo the quần thụng, khăn xếp; nữ áo dài, khăn đóng, duyên dáng. Tất cả tạo nên những nét đặc trưng riêng biệt chỉ có Huế mới có.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status