X

Soạn bài – Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ

Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ trang 129 – 130 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ

I. Câu thiếu chủ ngữ

Giải câu 1 – Câu thiếu chủ ngữ (Trang 129 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

b) Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

Trả lời:

a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– CN: không có

– VN: Dế Mèn biết phục thiện.

b) Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– CN: Em

– VN: thấy Dế Mèn biết phục thiện.

Giải câu 2 – Câu thiếu chủ ngữ (Trang 129 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Chữa lại câu viết sai cho đúng.

Trả lời:

Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

II. Câu thiếu vị ngữ

Giải câu 1 – Câu thiếu vị ngữ (Trang 129 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:

a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.

Trả lời:

a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– CN: Thánh Gióng.

– VN: cưỡi ngựa sắt, …vào quân thù.

b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– CN: Hình ảnh…quân thù

– VN: không có.

c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

– CN: Bạn Lan

– Phụ chủ ngữ: người học giỏi nhất lớp 6A.

– VN: không có.

d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.

– CN: Bạn Lan.

– VN: là người học giỏi nhất lớp 6A.

Giải câu 2 – Câu thiếu vị ngữ (Trang 129 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Chữa lại câu viết sai cho đúng.

Trả lời:

– Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em nhiều sự kính phục.

– Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của em.

III. Luyện tập

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 129 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.

a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

b) Lát sau, hổ đẻ được.

c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

Trả lời:

a) Câu xác định chủ ngữ: Ai? (bác Tai, …cậu Tay).

Câu hỏi xác định vị ngữ: Như thế nào? (không làm gì nữa).

-> Câu đủ CN, VN.

b) Con gì? (hổ).

Làm gì? (đẻ)

-> Câu đủ CN, VN.

c) Ai? (bác tiều).

Làm sao? (già rồi chết).

-> Câu đủ CN, VN.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 130 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?

a) Kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

Trả lời:

Những câu viết sai: b, c

– Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.

+ Sai vì thiếu chủ ngữ, ở đây mới chỉ có trạng ngữ.

+ Người viết lầm tưởng cụm từ “kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS”.

+ Sửa: Kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều.

– Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

+ Sai vì thiếu vị ngữ.

+ Sửa: “Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể theo chúng tôi tới suốt cuộc đời.

Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 130 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống:

a) … bắt đầu học hát.
b) … hót líu lớp.
c) … đua nhau nở rộ.
d) … cười đùa vui vẻ.

Trả lời:

a) Bọn trẻ bắt đầu học hát.

b) Chim hót líu lo.

c) Hoa đua nhau nở rộ.

d) Mọi người cười đùa vui vẻ.

Giải câu 4 – Luyện tập (Trang 130 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống:

a) Khi học lớp 5, Hải …
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn …
c) Buổi sáng, mặt trời …
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi …

Trả lời:

a) Khi học lớp 5, Hải rất giỏi đá bóng.

b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn vô cùng ân hận.

c) Buổi sáng, mặt trời nhô lên trên mặt biển.

d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi tập bơi.

Giải câu 5 – Luyện tập (Trang 130 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn:

a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

Trả lời:

a) – Hổ đực mừng rỡ với con.

– Hổ cái thì nằm phục xuống dáng mệt mỏi lắm.

b) – Mấy hôm nọ, trời mưa lớn.

– Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) – Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước.

– Trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ

Câu 1: Đọc các câu văn trong mục I – Câu thiếu chủ ngữ trong SGK trang 129 và trả lời các câu hỏi:

– Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu văn đó.

– Chữa lại câu viết sai cho đúng.

Trả lời:

1. Chủ ngữ, vị ngữ của các câu văn là:

Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện này không có chủ ngữ mà chỉ có vị ngữ là: thấy Dế Mèn biết phục thiện.

Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– Chủ ngữ: em

– Vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện.

2. Chữa lại câu viết sai cho đúng:

Sửa lại câu a:

– Thêm chủ ngữ: Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí”, tác giả (Tô Hoài) cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– Biến trạng ngữ thành chủ ngữ: Truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

Câu 2: Tìm chủ ngữ, vị ngữ của các câu văn trong mục II – Câu thiếu vị ngữ trong SGK trang 130 và chữa lại các câu viết sai cho đúng.

Trả lời:

1. Chủ ngữ, vị ngữ của các câu:

a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– Chủ ngữ: Thánh Gióng

– Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– Câu này chỉ có chủ ngữ, thiếu vị ngữ.

c) Bạn Lan, người học giói nhất lớp 6A.

– Câu này thiếu vị ngữ.

d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6/4

– Chủ ngữ: Bạn Lan

– Vị ngữ: là người học giói nhất lớp 6 A.

2. Sửa lại các câu sai:

– Câu b: Thêm vị ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em thêm kính phục.

– Câu c: Thêm vị ngữ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của tôi.

Soạn bài luyện tập Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ trang 129, 130 SGK ngữ văn 6 tập 2

Bài 1: Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu trong bài tập 1 mục III – Luyện tập trong SGK trang 129, 130 có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.

Trả lời:

a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

– Ai không làm gì nữa?- bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.

Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? – Không làm gì nữa. Như vậy, đây là câu có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, không thiếu vị ngữ.

b) Lát sau hổ đẻ được.

– Lát sau, ai đẻ được?- hổ.

– Lát sau, hổ như thế nào? – đẻ được.

Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

– Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.

– Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? – già rồi chết.

Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

Bài 2: Trong số các câu ở Bài tập 2 trong SGK trang 130 và cho biết câu nào viết sai? Vì sao?

Trả lời:

a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

– Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

– Câu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.

– Sửa lại: bỏ từ với.

c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

– Câu thiếu vị ngữ.

– Sửa lại: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.

d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

– Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ – vị ngữ.

Bài 3: Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài tập 3 trong SGK trang 130.

Trả lời:

a) Bé bắt đầu học hát.

b) Chim hót líu lo.

c) Hoa đua nhau nở rộ.

d) Lũ trẻ cười đùa vui vẻ.

Bài 4: Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài tập 4 trong SGK trang 130.

Trả lời:

a) Khi học lớp 5, Hải luôn là học sinh tiên tiến.

b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.

c) Buổi sáng, mặt trời toả nắng ấm áp xuống mặt đất.

d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi du lịch ở Sa Pa.

Bài 5: Hãy chuyển mỗi câu ghép trong bài tập 5 trong SGK trang 130 thành hai câu đơn.

Trả lời:

Chuyển như sau:

a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.

b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

Phương Thảo: Học vấn là chìa khóa mở cánh cửa của tương lai. Hãy cùng nhau chia sẻ những kiến thức học tập bổ ích.
Leave a Comment