Soạn bài – Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

Soạn bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận trang 194 – 196 SGK ngữ văn lớp 12 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

I. Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Điểm

Giải câu 1 – Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Điểm (trang 194 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Tìm hiểu những đoạn văn sau và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi gì.

a) Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu cua Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo… Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi gậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy.

b) “Nam nhi bị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu. ”

Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh, mang khao khát “vinh quy bái tổ”, chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ… Phạm Ngũ Lão cũng mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với những người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn nới chính bản thân mình.

c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ đời sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông đùa trông vừa chạy – Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.

Trả lời:

a) Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật.. vắng vẻ”, “ngưng đọng im lìm”, “cảnh sắc im ắng”).

b) Không nêu được luân điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề.

c) Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào triển khai đầy đủ, luận điểm trình bày nghèo nàn, sơ lược.

Giải câu 2 – Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Điểm (trang 194 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Hãy chữa lại những đoạn văn trên để nêu rõ luận điểm cần trình bày.

Trả lời:

Khi viết văn nghị luận cần:

– Cần xác định luận điểm rõ ràng, phù hợp với đối tượng nghị luận.

– Sử dụng từ ngữ, câu văn rõ ràng, chính xác.

II. Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Cứ

Giải câu 1 – Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Cứ (trang 195 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn sau:

a) “Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. ”
Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.

b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khôi nghĩa đánh tan Thái thứ Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn.

c) Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước.

Trả lời:

a) Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác

Sửa lại luận cứ: “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.

b)

– Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn”.

– Luận cứ đưa ra chưa đầy đủ, mới chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.

Sửa: cần bổ sung luận cứ sao cho phù hợp với luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”.

c)

– Luận cứ thiếu tính hệ thống. Phải sắp xếp hệ thống luận cứ lại theo trình tự hợp lí.

– Các luận cứ không phù hợp với luận điểm: “Ái Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược”, “Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lẫy lừng non sông”.

Giải câu 2 – Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Cứ (trang 195 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Hãy sửa lỗi trong các đoạn văn trên.

Trả lời:

Cần nều luận cứ rõ ràng, xác đáng, các dẫn chứng cụ thể, phù hợp với luận điểm để tạo được một lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.

III. Lỗi Về Cách Thức Lập Luận

Giải câu 1 – Lỗi Về Cách Thức Lập Luận (trang 196 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Xác định, phân tích các lỗi về cách thức tập luận trong các đoạn văn sau:

a) Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.

b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói.
Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.

c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu Vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.

Trả lời:

a) Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng rõ cho luận điểm chính.

b) Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.

c)

– Luận điểm không rõ ràng. Phần gợi mở dẫn dắt không phù hợp cho việc nêu bật lên luận điểm chính.

– Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: “Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ” (Thu hứng).

Giải câu 2 – Lỗi Về Cách Thức Lập Luận (trang 196 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Hãy sửa lỗi trong các đoạn văn trên.

Trả lời:

Khi viết văn nghị luận tránh lỗi lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

I. Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Điểm

Câu 1. Tìm hiểu những đoạn văn sau và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi gì.

a) Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu cua Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo… Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi gậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy.

b) “Nam nhi bị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu. ”

Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh, mang khao khát “vinh quy bái tổ”, chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ… Phạm Ngũ Lão cũng mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với những người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn nới chính bản thân mình.

c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ đời sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông đùa trông vừa chạy – Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.

Trả lời:

a) Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật.. vắng vẻ”, “ngưng đọng im lìm”, “cảnh sắc im ắng”).

b) Không nêu được luân điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề.

c) Ở đoạn văn c, giữa luận điểm: “Văn học dân gian ra đời từ phát triển”, với luận cứ tiếp theo: “nhắc đến nó… cuộc sống” rời rạc và không có sự 1 liên kết về nội dung. Vấn đề trình bày nghèo nàn, sơ lược.

Câu 2. Hãy chữa lại những đoạn văn trên để nêu rõ luận điểm cần trình bày.

Trả lời:

a) Ở đoạn văn a, nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ.

b) Ở đoạn văn, luận điểm chỉ cần ngắn gọn “người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh”.

c) Ở đoạn văn c, luận điểm cần sửa lại là: văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa.

II. Lỗi Liên Quan Đến Việc Nêu Luận Cứ

Câu 1. Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn sau:

Trả lời:

a)

– Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác:

+ Trời lên xanh bát ngát.

+ Khi chiều đã xuống thì bầu trời không thể “xanh mênh mông bát ngát” được.

b)

– Lỗi:

+ Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn”.

+ Luận cứ đưa ra chưa đầy đủ, mới chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.

c)

– Lỗi:

+ Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ không phù hợp với luận điểm: “Ải Chi Lăng …. Cửa biển Bạch Đằng”.

+ Các địa danh này không phải là “tên tuổi”.

Câu 2. Hãy sửa lỗi trong các đoạn văn trên.

Trả lời:

a)

– Sửa lại luận cứ:

+ “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.

+ Khi “nắng xuống, trời lên thì bầu trời, lòng sông mở ra vừa cao, vừa sâu đến vô tận”.

b) – Sửa lại: Cần bổ sung cho phù hợp luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”

c) – Sửa: Ngô Quyền – Trần Hưng Đạo – Lê Lợi – Nguyễn Huệ

III. Lỗi Về Cách Thức Lập Luận

Câu 1. Xác định, phân tích các lỗi về cách thức tập luận trong các đoạn văn sau:

a) Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.

b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói.
Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.

c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu Vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.

Trả lời:

a)

– Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng rõ cho luận điểm chính.

b)

– Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.

c)

– Luận điểm không rõ ràng. Phần gợi mở dẫn dắt không phù hợp cho việc nêu bật lên luận điểm chính.

– Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: “Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ” (Thu hứng).

Câu 2. Hãy sửa lỗi trong các đoạn văn trên.

Trả lời:

a) – Sửa: Từ xưa đến nay, vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ luôn là đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người phản ánh một cách sâu sắc nhất về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ là Nguyễn Du.

b) – Sửa: “Nam Cao viết nhiều về vấn đề miếng cơm manh áo”.

c) – Sửa: Mùa thu là đề tài gợi nhiều cảm hứng cho các thi nhân. Ta biết đến Đỗ Phủ với bức tranh thu nhuốm nỗi sầu vô biên, một Nguyễn Du với rừng phong thu nhuộm màu chia li. Nhưng để lại ấn tượng sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, với chùm thơ thu: Thu Vịnh, Thu Điếu, Thu Ẩm.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status