Soạn bài Chính tả: Nghe – Viết: Những hạt thóc giống trang 47 – 48 SGK tiếng việt lớp 4 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chính tả: Nghe – Viết: Những hạt thóc giống, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Chính tả: Nghe – Viết: Những hạt thóc giống
Giải câu 1 (Trang 47 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Nghe – viết: Những hạt thóc giống (từ Lúc ấy… đến ông vua hiền minh)
Trả lời:
Lúc ấy, nhà vua mới ôn tồn nói:
– Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!
Rồi vua dõng dạc nói tiếp:
– Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này.
Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.
Giải câu 2 (Trang 47 – 48 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng:
a) Những chữ bị bỏ trống bắt đầu bằng l hoặc n.
Hưng vẫn hí hoáy tự tìm … giải cho bài toán mặc dù em có thể nhìn bài của bạn Dũng ngồi ngay bên cạnh. Ba tiếng trống báo hiệu hết giờ, Hưng…bài cho cô giáo. Em buồn, vì bài kiểm tra lần…. có thể …. em mất danh hiệu học sinh tiên tiến mà … nay em vẫn giữ vững. Nhưng em thấy …. thanh thản vì đã trung thực, tự trọng khi …. bài.
b) Những chữ bị bỏ trống có vần en hoặc eng.
Ngày hội, người người….chân. Lan… qua đám đông để về nhà. Tiếng xe điện…. keng. Lan lên xe, thấy ngay một chiếc ví nhỏ màu nâu rơi ra từ chiếc túi của một bà cụ mặc áo….ấm, choàng khăn nhung màu…. Cụ già không hề hay biết. Lan nhặt ví đưa cho cụ. Cụ mừng rỡ cầm ví, …em ngoan.
Trả lời:
a) lời giải – nộp bài – lần này – làm em – lâu nay – lòng thanh thản – làm bài.
b) chen chân – len qua – leng keng – áo len – màu đen – khen em.
Giải câu 3 (Trang 48 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Giải những câu đố sau:
a) Tên con vật chứa tiếng bắt đầu bằng l hay n.
Mẹ thì sống ở trên bờ
Con sinh ra lại sống nhờ dưới ao.
Có đuôi bơi lội lao xao
Mất đuôi tức khắc nhảy nhao lên bờ.
(Là con gì?)
b) Tên con vật chứa tiếng có vần en hoặc eng.
Chim gì liệng tựa con thoi
Báo mùa xuân đẹp giữa trời say sưa.
(Là con gì?)
Trả lời:
Giải câu đố:
a) Con nòng nọc.
b) Chim én.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chính tả: Nghe – Viết: Những hạt thóc giống
Câu 1. Nghe – viết: Những hạt thóc giống (từ Lúc ấy… đến ông vua hiền minh)
Trả lời:
Bạn đọc – em viết, sau đó chuyển lại em đọc – bạn viết rồi kiểm tra cho nhau, phát hiện những lỗi mắc phải chữa lại cho đúng.
Câu 2. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng:
a) Những chữ bị bỏ trống bắt đầu bằng l hoặc n.
Hưng vẫn hí hoáy tự tìm … giải cho bài toán mặc dù em có thể nhìn bài của bạn Dũng ngồi ngay bên cạnh. Ba tiếng trống báo hiệu hết giờ, Hưng…bài cho cô giáo. Em buồn, vì bài kiểm tra lần…. có thể …. em mất danh hiệu học sinh tiên tiến mà … nay em vẫn giữ vững. Nhưng em thấy …. thanh thản vì đã trung thực, tự trọng khi …. bài.
b) Những chữ bị bỏ trống có vần en hoặc eng.
Ngày hội, người người….chân. Lan… qua đám đông để về nhà. Tiếng xe điện…. keng. Lan lên xe, thấy ngay một chiếc ví nhỏ màu nâu rơi ra từ chiếc túi của một bà cụ mặc áo….ấm, choàng khăn nhung màu…. Cụ già không hề hay biết. Lan nhặt ví đưa cho cụ. Cụ mừng rỡ cầm ví, …em ngoan.
Trả lời:
Đọc từng đoạn văn, đến chỗ bị bỏ trống suy nghĩ xem nội dung câu đó diễn đạt ý gì, dùng từ nào thì kết hợp được với các từ đứng trước, đứng sau từ tìm được thích hợp ( từ tìm được phải bắt đầu bằng “l hoặc n”, vần “en hoặc eng”) thì em điền vào chỗ trống. Lần lượt em điền như sau:
a) “… tìm lời giải… Hưng nộp bài… lần này… làm em… lâu nay… lòng thanh thản… làm bài”
b) “… người chen chân… len qua… leng keng… áo len… màu đen… khen em ngoan”
Câu 3. Giải những câu đố sau:
a) Tên con vật chứa tiếng bắt đầu bằng l hay n.
Mẹ thì sống ở trên bờ
Con sinh ra lại sống nhờ dưới ao.
Có đuôi bơi lội lao xao
Mất đuôi tức khắc nhảy nhao lên bờ.
(Là con gì?)
b) Tên con vật chứa tiếng có vần en hoặc eng.
Chim gì liệng tựa con thoi
Báo mùa xuân đẹp giữa trời say sưa.
(Là con gì?)
Trả lời:
a) Dựa vào những yếu tố đã cho, kết hợp với quan sát thường ngày khi ngồi cạnh bờ ao, em sẽ thấy con vật có tên bắt đầu bằng “n” → Đó chính là con “nòng nọc”.
b) Em dựa vào hai yêu tố để tìm: con chim gì khi nó xuất hiện thì mùa xuân đến. Ten con chim ấy có vần “en” → Đó chính là con chim én.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment