Soạn bài – Chính tả (Nghe – viết): Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp

Soạn bài Chính tả (Nghe – viết): Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp trang 14 – 15 SGK tiếng việt lớp 4 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chính tả (Nghe – viết): Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Hướng dẫn soạn bài – Chính tả (Nghe – viết): Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp

Giải câu 1 (Trang 14 SGK tiếng việt 4 tập 2)

Nghe – viết:

Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp

Vào cuối thế kỉ XIX, bánh xe đạp còn làm bằng gỗ, nẹp sắt, do đó đi rất xóc. Người đầu tiên sáng chế ra chiếc lốp xe bằng cao su là Đân-lớp một học sinh của nước Anh. Từ một lần suýt ngã vì vấp phải ống cao su dẫn nước, Đân-lớp đã nghĩ ra cách cuộn ống cao su cho vừa vành bánh xe rồi bơm hơi căng lên thay cho gỗ và nẹp sắt. Phát minh của Đân-lớp được đăng kí chính thức vào năm 1880. Về sau, lốp xe đạp có thêm chiếc săm bơm căng hơi nằm bên trong.

Theo VŨ BỘI TUYỀN

Trả lời:

Các em hãy lắng nghe thầy cô giáo đọc bài và viết vào vở bài tập của mình.

Giải câu 2 (Trang 14 SGK tiếng việt 4 tập 2)

Điền vào chỗ trống:

a) ch hay tr?

…uyền ….ong vòm lá

…..im có gì vui

Mà nghe ríu rít

Như …..ẻ reo cười

b) uôt hay uôc?

– Cày sâu c…. bẫm

– Mua dây b…. mình

– Th…. hay tay đảm

– Ch….. gặm chân mèo

Trả lời:

Em điền như sau:

a) Ch hay tr

Chuyền trong vòm lá

Chim có gì vui

Mà nghe ríu rít

Như trẻ reo cười

b) Uốt hay uốc

Cày sâu cuốc bẩm

Mang dây buộc mình

Thuốc hay tay đảm

Chuột gặm chân mèo

Giải câu 3 (Trang 14 SGK tiếng việt 4 tập 2)

Tìm tiếng thích hợp để hoàn chỉnh các câu trong hai mẩu chuyện sau:

a) Tiếng có âm tr hay ch:

Đãng trí bác học

Một nhà bác học có tính đãng ….. đi tàu hỏa. Khi nhân viên soát vé đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà …. thấy vé đâu. May là người soát vé này nhận ra ông, còn bảo:

Thôi, ngài không cần xuất …… vé nữa.

Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói:

– Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ!

b) Tiếng có âm uôc hay uôt:

Vị thuốc quý

Nhà thơ Đức nổi Liếng Hai-nơ mắc chứng bệnh mệt mỏi và mất ngủ. Ông dùng rất nhiều thứ …… bổ mà vẫn không khỏi. Một bác sĩ đến khám bệnh, bảo ông:

– Mỗi ngày, ngài hãy ăn một quả táo, vừa ăn vừa đi bộ từ nhà đến quảng trường thành phố.

Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh. Ông ngạc nhiên nói với bác sĩ:

Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.

Bác sĩ mỉm cười:

Không phải những quả táo bình thường kia chữa lành cho ngài đâu. Chính những …. đi bộ hằng ngày mới là vị thuốc quý, vì chúng bắt ….. ngài phải vận động.

Chú thích: Quảng trường là nơi đất trống và rộng lớn có thể tập trung được rất nhiều người, thường dùng làm nơi tiến hành các cuộc mít-tinh, các cuộc lễ hội lớn của thành phố.

Trả lời:

a) Tiếng có âm tr hay ch:

Đãng trí bác học

Một nhà bác học có tính đãng trí đi tàu hỏa. Khi nhân viên soát vé đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà chẳng thấy vé đâu. May là người soát vé này nhận ra ông, còn bảo:

Thôi, ngài không cần xuất trình vé nữa.

Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói:

– Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ!

b) Tiếng có âm uôc hay uôt:

Vị thuốc quý

Nhà thơ Đức nổi tiếng Hai-nơ mắc chứng bệnh mệt mỏi và mất ngủ. Ông dùng rất nhiều thứ thuốc bổ mà vẫn không khỏi. Một bác sĩ đến khám bệnh, bảo ông:

– Mỗi ngày, ngài hãy ăn một quả táo, vừa ăn vừa đi bộ từ nhà đến quảng trường thành phố.

Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh. Ông ngạc nhiên nói với bác sĩ:

Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.

Bác sĩ mỉm cười:

Không phải những quả táo bình thường kia chữa lành cho ngài đâu. Chính những cuộc đi bộ hằng ngày mới là vị thuốc quý, vì chúng bắt buộc ngài phải vận động.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chính tả (Nghe – viết): Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp

Câu 2. Điền vào chỗ trống:

a) ch hay tr?

…uyền ….ong vòm lá

…..im có gì vui

Mà nghe ríu rít

Như …..ẻ reo cười

b) uôt hay uôc?

– Cày sâu c…. bẫm

– Mua dây b…. mình

– Th…. hay tay đảm

– Ch….. gặm chân mèo

Trả lời:

a)  ch hay tr?

Chuyền trong vòm lá

Chim có gì vui

Mà nghe ríu rít

Như trẻ reo cười

b)  uôt hay uôc?

–  Cày sâu cuốc bẫm

–  Mua dây buộc mình

–  Thuốc hay tay đảm

–  Chuột gặm chân mèo

Câu 3. Tìm tiếng thích hợp để hoàn chỉnh các câu trong hai mẩu chuyện sau:

a) Tiếng có âm tr hay ch:

Đãng trí bác học

Một nhà bác học có tính đãng ….. đi tàu hỏa. Khi nhân viên soát vé đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà …. thấy vé đâu. May là người soát vé này nhận ra ông, còn bảo:

Thôi, ngài không cần xuất …… vé nữa.

Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói:

– Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ!

b) Tiếng có âm uôc hay uôt:

Vị thuốc quý

Nhà thơ Đức nổi Liếng Hai-nơ mắc chứng bệnh mệt mỏi và mất ngủ. Ông dùng rất nhiều thứ …… bổ mà vẫn không khỏi. Một bác sĩ đến khám bệnh, bảo ông:

– Mỗi ngày, ngài hãy ăn một quả táo, vừa ăn vừa đi bộ từ nhà đến quảng trường thành phố.

Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh. Ông ngạc nhiên nói với bác sĩ:

Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.

Bác sĩ mỉm cười:

Không phải những quả táo bình thường kia chữa lành cho ngài đâu. Chính những …. đi bộ hằng ngày mới là vị thuốc quý, vì chúng bắt ….. ngài phải vận động.

Chú thích: Quảng trường là nơi đất trống và rộng lớn có thể tập trung được rất nhiều người, thường dùng làm nơi tiến hành các cuộc mít-tinh, các cuộc lễ hội lớn của thành phố.

Trả lời:

a) Tiếng có âm tr hoặc ch?

…Đãng trí…chẳng thấy…xuất trình…

b) Uôt hoặc uôc

Vị thuốc quý

…thuốc bổ…cuộc đi bộ…bắt buộc ngài…

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status