Soạn bài Chính tả (Nghe – viết): Cánh diều tuổi thơ trang 147 SGK tiếng việt lớp 4 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chính tả (Nghe – viết): Cánh diều tuổi thơ, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Chính tả (Nghe – viết): Cánh diều tuổi thơ
Giải câu 1 (Trang 147 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Nghe – viết: Cánh diều tuổi thơ (từ đầu… đến những vì sao sớm.).
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên bầu trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Chú ý: Các từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng ch / tr và thanh hỏi , thanh ngã
Giải câu 2 (Trang 147 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Tìm tên các đồ chơi hoặc trò chơi:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch.
M : chong chóng, trốn tìm
b) Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã.
M : ngựa gỗ, thả diều
Trả lời:
Tên các đồ chơi hoặc trò chơi
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch:
ch: đồ chơi: chong chóng, chó bông, que chuyền, trò chơi: chọi dế, chọi cá, chọi gà, chơi chuyền.
tr: đồ chơi: trống ếch, trống cơm, cầu trượt.
trò chơi: đánh trống, đấu kiếm, cắm trại, bơi trải
b) Thanh hỏi: đồ chơi: tàu hỏa, ô tô cứu hỏa, tàu thủy
Trò chơi: nhảy ngựa, nhảy dây, thả diều, thả chim, dung dăng dung dẻ…
Thanh ngã: đồ chơi: ngựa gỗ
Trò chơi: diễn kịch, bày cỗ.
Giải câu 3 (Trang 147 SGK tiếng việt 4 tập 1)
Miêu tả một trong các đồ chơi hoặc trò chơi nói trên.
Trả lời:
Ngựa gỗ
Chú ngựa được làm từ gỗ hồng đào, màu gỗ khi được đánh véc ni tạo thành lớp sơn màu đỏ nâu rất đẹp. Chú ngựa còn tỏa ra hương gỗ thoang thoảng nữa. Tổng thể chú to bằng bàn tay người lớn. Chú ngựa gỗ này được gắn trên hai thanh gỗ cong cong hệt như hai chiếc ván trượt tuyết. Nhờ có bệ đỡ như thế, chú ngựa có thể bập bênh qua lại giống như lật đật. Động nhẹ một cái chú liền lắc lư gần cả phút.
Chú ngựa gỗ có dáng đứng rất oai vệ. Hai vó trước của chú tung lên phi nước đại, hai đùi sau hơi khuỵu xuống lấy đà như sắp nhảy chồm về phía trước. Cái đầu ngông nghênh ngẩng cao, hai mắt sắc bén tỏ rõ khí thế oai vệ. Miệng chú há to mô tả động tác đang hí lên của loài ngựa. Theo tư thế tung vó ấy, chiếc bờm dài như cây bông lau cũng được khắc bay phấp phới trong gió.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chính tả (Nghe – viết): Cánh diều tuổi thơ
Câu 1. Nghe – viết: Cánh diều tuổi thơ (từ đầu… đến những vì sao sớm.).
Trả lời:
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên bầu trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Chú ý: Các từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng ch / tr và thanh hỏi , thanh ngã
Câu 2. Tìm tên các đồ chơi hoặc trò chơi:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch.
M : chong chóng, trốn tìm
b) Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã.
M : ngựa gỗ, thả diều
Trả lời:
Tên các đồ chơi hoặc trò chơi
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch:
ch: đồ chơi: chong chóng, chó bông, que chuyền
trò chơi: chọi dế, chọi cá, chọi gà, chơi chuyền
tr: đồ chơi: trống ếch, trống cơm, cầu trượt.
trò chơi: đánh trống, cắm trại, bơi trải
b) Thanh hỏi: đồ chơi: tàu hỏa, ô tô cứu hỏa, tàu thủy,…
trò chơi: nhảy ngựa, nhảy dây, thả diều, thả chim, dung dăng dung dẻ…
Thanh ngã: đồ chơi: ngựa gỗ
Trò chơi: diễn kịch, bày cỗ.
Câu 3. Miêu tả một trong các đồ chơi hoặc trò chơi nói trên.
Trả lời:
Miêu tả đồ chơi, trò chơi
– Tả đồ chơi: Các bạn hãy xem chiếc xe điện tử của tôi. Toàn thân nó bằng nhựa. Thùng xe màu cánh gián. Bánh xe màu đen. Đèn báo hiệu màu xanh ngọc bích. Mỗi lần tôi vặn nút để xe khởi động, xe phát ra âm thanh rồi chạy tới, chạy lui, đèn sáng lấp loáng trông thật đẹp
(HTTPS://BAIVIET.ORG)