Soạn bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 48 – 52 SGK ngữ văn lớp 8 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) – Lí Công Uẩn sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh(1) năm lần dời đô(2) ; nhà Chu đến vua Thành Vương(3) cũng ba lần dời đô(4). Phải đâu các vua thời Tam đại(5) theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh(6). Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây(7) , khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi(8).
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương(9) : Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi(10). Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa(11). Thật là chốn tụ hội trọng yếu(12) của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
(Lí Công Uẩn(*), trong Thơ văn Lí – Trần, tập I,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)
Chú thích:
(*) Lí Công Uẩn (974 – 1028) tức Lí Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. Dưới thời Tiền Lê, ông làm đến chức Tả thân vệ điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước. Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Văn bản bài Chiếu dời đô ở đây là do Nguyễn Đức Vân dịch.
(1) Bàn Canh: vua thứ mười bảy của nhà Thương, một triều đại rất xưa trong lịch sử Trung Quốc.
(2) Năm lần dời đô: nhà Thương từ vua đầu tiên là Thành Thang đến Bàn Canh đã năm lần dời đô.
(3) Thành Vương: vua thứ ba nhà Chu , triều đại tiếp nối nhà Thương.
(4) Ba lần dời đô: nhà Chu từ Chu Văn Vương qua Chu Vũ Vương đến Chu Thành Vương đã ba lần dời đô.
(5) Tam đại: tên chung chỉ ba triều đại Hạ,Thương, Chu nối tiếp nhau trong lịch sử cổ đại Trung Quốc.
(6) Phồn thịnh: ở trạng thái phát triển tốt đẹp, dồi dào, sung túc.
(7) Nơi đây: chỉ Hoa Lư, nơi triều đình nhà Lí còn đóng đô khi ấy.
(8) Thực ra việc hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực chưa đủ mạnh, vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí, với sự phát triển lớn mạnh của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa.
(9) Cao Vương: tức Cao Biền, viên quan nhà Đường, từng làm Đô hộ sứ Giao Châu (tức nước ta ngày xưa) từ năm 864 đến năm 875.
(10) Thế rồng cuộn hổ ngồi: thế đất giống hình rồng cuộn, hổ ngồi, được coi là thế đất đẹp, sẽ phát triển thịnh vượng.
(11) Thắng địa: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
(12) Trọng yếu: hết sức quan trọng, có tính chất cơ bản, mấu chốt.
Hướng dẫn soạn bài – Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
I. Thể loại
Chiếu là một thể loại văn bản hành chính của nhà nước quân chủ, được dùng cho vua để ban bố các mệnh lệnh. Chiếu cũng được dùng trong khoa cử nho học như một môn thi. Cũng như chế và biểu, chiếu được viết bằng tản văn, chữ Hán, gọi là cổ thể; từ đời Đường (Trung Hoa) mới theo lối tứ lục gọi là cận thể (thể gần đây).
Nội dung ra lệnh trong chiếu thư gồm từ các việc vua lên ngôi, vua rời ngôi, đến các việc lập hoàng hậu, lập thái tử, phong tặng quan lại có công, truất giáng người phạm lỗi, minh oan người chết oan; với dân gian thì có chiếu cầu hiền tài, chiếu khuyến nông, v.v.
II. Tác phẩm
Chiếu dời đô được viết trong hoàn cảnh đất nước thái bình, nhà Lí muốn dời kinh đô từ thành Hoa Lư nhỏ hẹp ra nơi Đại La rộng lớn, thuận tiện cho việc mở mang và củng cố, bảo vệ đất nước.
Tuy là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khoắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ cho kế hoạch dời đô của mình.
III. Bố cục
– Phần 1: Từ đầu đến “không thể không dời đổi”: Một số triều đại dựa theo tình hình đất nước mà dời đô đã làm cho đất nước hưng thịnh, thế mà hai nhà Đinh – Lê cứ theo ý muốn của mình làm cho vận nước ngắn ngủi.
– Phần 2: Còn lại: Thành Đại La với những điều kiện thuận lợi của mình xứng đáng được chọn làm kinh đô của đất nước.
IV. Hướng dẫn soạn bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) – Lí Công Uẩn
Giải câu 1 (Trang 51 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Chiếc dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc:
+ Nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô.
+ Nhà Chu ba lần dời đô.
-> Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau.
– Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.
-> Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý.
Giải câu 2 (Trang 51 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao? (xem lại chú thích (8) ở trên để hiểu lí do khiến hai triều Đinh, Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô.)
Trả lời:
Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp với:
+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.
+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.
+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).
-> Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vua Lý Thái Tổ.
Giải câu 3 (Trang 51 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? (Chú ý vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt).
Trả lời:
Theo vua Lý Công Uẩn, địa thế của thành Đại La có những ưu thế để đóng đô:
+ Từng là kinh đô cũ của Cao Vương.
+ Thuận lợi địa hình: rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng, không bị lụt, muôn vật phong phú.
+ Thuận lợi chính trị, văn hóa: chốn hội tụ bốn phương trời, mảnh đất muôn vật tốt tươi.
+ Thuận lợi phong thủy: trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi.
-> Thành Đại La hội tụ đủ những ưu thế vượt trội của vùng đất xứng đáng kinh đô của đất nước.
Giải câu 4 (Trang 51 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.
(Gợi ý:
– Trình tự lí lẽ mà Lí Công Uẩn đưa ra để khẳng định việc cần thiết phải dời đô.
– Lời ban bố mệnh lệnh mà lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại. Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối bài chiếu có tác dụng như thế nào?)
Trả lời:
Chiếc dời đô là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi nó có sự kết hợp giữa lý và tình.
– Thứ tự trình bày lập luận:
+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.
+ Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư.
+ Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La.
-> Tất cả những lý lẽ trên để đi tới kết luận việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lý.
– Yếu tố về tình cảm:
+ Dời đô nghĩa là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử.
+ Mục đích triều đại được trường tồn, trăm họ không hao tổn.
+ Tác giả bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê.
+ Tôn trọng ý kiến của bề tôi – “Các khanh nghĩ thế nào?”.
-> Ý vua sáng suốt hợp lòng dân,thuận ý triều thần, vì thế được mọi người ủng hộ, hưởng ứng.
Giải câu 5 (Trang 51 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Trả lời:
Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:
+ Khi từ bỏ vùng núi hiểm trở Ninh Bình ra thành Đại La, nơi giao lưu trọng yếu có nghĩa là nhà Lý đủ sức mạnh phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.
+ Đại La là nơi trung tâm, có địa thế thuận lợi, để đất nước phát triển về kinh tế, dân có cơ hội phát triển.
+ Dời đô là dám đưa kinh đô ra đồng bằng chính là phản ánh sự lớn mạnh về thế lực, sự bản lĩnh khi dám đương đầu với thách thức.
+ Dời đô còn thể hiện tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước.
-> Việc dời đô khẳng định ý chí độc lập, tự cường, sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt có thể tự dựa vào sức mạnh của mình để đương đầu với thách thức mới.
Soạn phần luyện tập bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Giải câu hỏi – Luyện tập (Trang 52 SGK ngữ văn 8 tập 2)
Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.
Trả lời:
Chiếu dời đô có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa lý và tình theo mạch lập luận:
+ Đầu tiên, dẫn chứng lịch sử về các triều đại dời đô và trở nên hưng thịnh – do phù hợp với mệnh trời và lòng dân.
+ Dẫn ra nhà Đinh, Lê tiền triều tự làm theo ý mình vẫn đóng đô ở Hoa Lư khiến có cho vận mệnh suy, dân không phát triển.
+ Khẳng định và ngợi ca vị thế của thành Đại La: vị trí địa lý, thế đất, thuận lợi giao thương phát triển kinh tế.
+ Vua Lý đánh giá Đại La là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương trời, là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn .
-> Chiếu dời đô có sức thuyết phục do nhà vua có tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc về thành Đại La- Thăng Long. Lời dụ chiếu được trình bày qua lối văn biền ngẫu, đối thoại mở với bề tôi -> hợp lý hợp tình.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Câu 1. Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Sự việc dẫn các triều đại Trung Quốc đã từng có những cuộc dời đô nhằm mục đích khẳng định đây là một việc đã từng có người làm, chứ không phải là lần đầu. Mặc khác, các triều đại Trung Quốc dời đô là thuận theo mệnh trời, ý dân. Các cuộc dời đô đó có kết quả là mưu toan được nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, dẫn đến việc “vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”. Sự việc dẫn đó làm cơ sở để đưa ra ý kiến dời đô của mình.
Câu 2. Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao? (xem lại chú thích (8) ở trên để hiểu lí do khiến hai triều Đinh, Lê vẫn phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô.)
Trả lời:
Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) không còn thích hợp vì hai nhà Đinh, Lê đã làm theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ của Thương, Chu, “khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi.”
Thực ra, vì thế lực chưa đủ mạnh, nên hai triều đại trên vẫn phải dựa vào nơi hiểm yếu của vùng núi đá vôi Ninh Bình để dễ bề chống lại sự xâm lược của thế lực phương Bắc.
Câu 3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? (Chú ý vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt).
Trả lời:
Thành Đại La có nhiều thuận lợi để đóng đô:
– Là kinh đô cũ của Cao Vương
– Vị trí địa lí
+ Là nơi trung tâm của trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi
+ Bốn hướng đều thông thoáng, lại ở thế “tựa núi nhìn sông” vững vàng.
+ “Địa thế rộng mà bằng phẳng, đất đai cao mà thoáng”.
-> Trên địa thế ấy, dân cư sẽ tránh được lụt lội, mà “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.
– Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu, là chốn hội tụ trọng yếu của 4 phương đất nước, là nơi xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Câu 4. Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.
(Gợi ý:
– Trình tự lí lẽ mà Lí Công Uẩn đưa ra để khẳng định việc cần thiết phải dời đô.
– Lời ban bố mệnh lệnh mà lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại. Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối bài chiếu có tác dụng như thế nào?)
Trả lời:
“Chiếu dời đô” có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình:
– Trình tự lí lẽ mà Lí Công Uẩn đưa ra để khẳng định việc cần thiết phải dời đô:
+ Viện dẫn sử sách Trung Quốc, nhiều lần dời đô nên triều đại trường tồn.
+ Dẫn ra hai nhà Đinh Lê vì không dời đô nên vận nước ngắn ngủi
-> Dời đô là việc cần phải làm
+ Thành Đại La có những đặc điểm vô cùng thuận lợi để làm nơi định đô mới.
– Lời ban bố mệnh lệnh mà lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại.
+ Dời đô vừa theo ý trời vừa thuận theo lòng dân, và chính tác giả cũng bộc lộ trực tiếp tình cảm: “Trẫm rất đau xót”.
+ Khi ban bố mệnh lệnh cũng thể hiện sự dân chủ: Các khanh nghĩ thế nào?
-> Bởi vậy mà được mọi người ủng hộ, hưởng ứng.
Câu 5*. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Trả lời:
Nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:
– Đại La là nơi giao lưu trọng yếu, bằng phẳng rộng rãi. Khi dời đô ra Đại La, nhà Lí đã có đủ sức mạnh về quân sự để phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.
– Đại La là nơi trung tâm, có nhiều điều kiện để phát triển.
→ Đưa kinh đô từ vùng núi ra đồng bằng đã phản ánh được thế lực đang lớn mạnh của đất nước Đại Việt.
Soạn phần luyện tập bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trang 52 SGK ngữ văn 8 tập 2
Câu hỏi: Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.
Trả lời:
Chứng minh “Chiếu dời đô” có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.
* Trình tự lập luận cho việc cần thiết phải dời đô:
– Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lý lẽ.
– Soi sáng tiền đề vào thực tế của hai triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước, cần thiết phải dời đô.
– Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm Kinh Đô.
-> Kết cấu 3 đoạn nói trên là rất tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận, trình tự lập luận nói trên là rất chặt chẽ.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment