Soạn bài – Cây tre Việt Nam

Soạn bài Cây tre Việt Nam trang 95 – 100 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Cây tre Việt Nam sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.

Soan bai - cay tre viet nam - sgk ngu van 6 tap 2

Truyện cổ tích Cây tre Việt Nam

Cây tre là người bạn thân của nông thôn Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là cây tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi… đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.

Tre, nứa, trúc, mai, vầu(1) mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn(2). Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.

Nhà thơ có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi.

Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản(3), xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân:

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ

Tre với người vất vả quanh năm.

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỷ “văn minh”, “khai hóa”(4) của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày.

Giang(5) chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu(6) thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa:

Lạt này gói bánh chưng xanh

Cho mai lấy trúc(7), cho anh lấy nàng…

Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt(8) bằng tre.

Tuổi già hút thuốc làm vui. Với chiếc điếu cày tre là khoan khoái. Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến những mùa sau, hay nghĩ đến một ngày mai sẽ khác…

Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay(9), nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông(10) đã dựng lên thành đồng Tổ quốc(11)! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

(…) Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…

Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…

Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều.

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…

“Tre già măng mọc”. Măng mọc trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng non của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép và xi măng cốt sắt.

Nhưng, nứa, tre sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, chia bùi sẻ ngọt của những ngày mai tươi hát, còn mãi với chúng ta, vui hạnh phúc, hòa bình.

Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

1955

(Thép Mới(*), theo Trích giảng Văn học lớp 7, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1980, có đối chiếu với cuốn Cây tre Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001)

Chú thích:

(*) Thép Mới (1925-1991) tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ở thành phố Nam Định. Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre (tượng trưng cho đất nước và con người Việt Nam), bộ phim ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
(1) Nứa, trúc, mai, vầu: các giống cây cùng họ với tre (nứa: thân nhỏ và mỏng hơn tre, độ bền và dẻo kém hơn tre; trúc: thân nhỏ, lá nhỏ, đốt thẳng; mai: thân to hơn tre, gióng dài, lá to; vầu: thân nhỏ hơn mai).
(2) Nhũn nhặn: thái độ khiêm tốn, nhún nhường; ở đây nói về màu xanh bình dị, tươi mà không rực rỡ của tre.
(3) Bản: làng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền Bắc.
(4) Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa”: chỉ thời kì thực dân Pháp đô hộ nước ta, cách nói mang ý nghĩa mỉa mai, vì bọn thực dân thường rêu rao là đã “khai hóa văn minh” cho các xứ thuộc địa.
(5) Giang: cây thuộc loại tre, nứa, thân dẻo, gióng dài, dùng để chẻ lạt hoặc đan lát. Ở đây tác giả gợi đến câu tục ngữ: “Lạt mềm buộc chặt”.
(6) Cái thuở ban đầu: lúc mới quen biết, có cảm tình với nhau (thường nói về tình yêu đôi lứa).
(7) Cho mai lấy trúc: mai là cây hoa mai (không phải cây mai thuộc họ tre, nứa, như ở chú thích (1)), mai và trúc là hai cây đẹp thường đi đôi với nhau trong văn chương, hội họa thời cổ để nói sự hòa hợp, tương xứng; ở đây là cách ví von để nói về ước nguyện kết duyên đôi lứa.
(8) Đánh chắt (còn gọi là chuyền thẻ): trò chơi dân gian của trẻ em, thường là của con gái, dùng một số que trải ra đất rồi tung một hòn sỏi hoặc một quả nhỏ lên lượm lấy que tre và hứng lấy vật vừa tung lên. Trò chơi này rèn luyện sự nhanh nhẹn và khéo léo.
(9) Nhắm mắt xuôi tay (thành ngữ): chết.
(10) Tầm vông: loại tre thân nhỏ, cứng, đặc, không có gai, thường dùng làm gậy. Buổi đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ, vì thiếu thốn vũ khí, nhân dân ta đã dùng gậy tầm vông đánh giặc.
(11) Thành đồng Tổ quốc: danh hiệu Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cho Nam Bộ trong cuộc chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do.

Hướng dẫn soạn bài – Cây tre Việt Nam

I. Về thể loại

Năm 1958, một đoàn điện ảnh của Ba Lan đã đến nước ta để làm một cuốn phim tư liệu về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ và hào hùng của nhân dân Việt Nam. Trọng tâm của cuốn phim ấy là tìm hiểu, giới thiệu hình ảnh Việt Nam, một đất nước tươi đẹp với những con người ngoan cường tới bạn bè thế giới. Nhà văn Thép Mới đã phối hợp với đạo diễn Ba Lan trong đợt làm phim này. Ông trực tiếp tham gia viết lời bình cho bộ phim và cây tre bình dị, gần gũi đã được lựa chọn làm biểu tượng cho sức sống của dân tộc Việt Nam. Cây tre Việt Nam đã ra đời trong hoàn cảnh ấy, vừa là thuyết minh cho bộ phim cùng tên, vừa là tùy bút tiêu biểu cho văn phong bình luận của Thép Mới, đồng thời ghi dấu một trong số những tác phẩm thành công sớm của văn học cách mạng.

II. Tóm tắt cây tre Việt Nam

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.

III. Hướng dẫn soạn bài cây tre Việt Nam

Giải câu 1 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Nêu đại ý của bài văn.

Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

Trả lời:

– Đại ý: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.

– Bố cục:

Phần đầu (từ đầu … chí khí con người): Giới thiệu chung về cây tre.

Phần hai (tiếp … tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Vai trò quan trọng của tre trong đời sống sản xuất và chiến đấu của con người.

Phần ba (phần còn lại): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.

Giải câu 2 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Để làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:

a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.

b) Nêu giá trị của các phép nhân hóa đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.

Trả lời:

a) Những chi tiết thể hiện sự gắn bó của tre trong lao động, sản xuất:

+ Bóng tre trùm lên làng bản, thôn xóm.

+ Tre là cánh tay của người nông dân.

+ Tre là người nhà.

+ Tre là tình cảm trai gái, là đồ chơi con trẻ, là nguồn vui tuổi già.

+ Tre với người sống chết có nhau, chung thủy.

b, Tre là người đồng cam cộng khổ chiến đấu.

– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông che, tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

Hình ảnh cây tre nhân hóa: tre như có tình cảm, bao bọc che trở làng xóm.

Giải câu 3 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hóa?

Trả lời:

Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre trong tương lai, khi đất nước bước vào thế kỉ mới.

– Xi măng, cốt thép, dần trở nên quen thuộc thay thế tre nứa

– Tác giả khẳng định không gì có thể thay thế tre nứa

– Tre nứa vẫn trở thành bóng mát, làm cổng chào, hóa thân vào âm nhạc, văn hóa

→ Hình ảnh cây tre trở gắn bó máu thịt, tình nghĩa với người dân Việt Nam

Giải câu 4 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?

Trả lời:

Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:

– Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống

– Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu

– Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm

→ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.

Soạn phần luyện tập cây tre Việt Nam

Giải câu 1 – Luyện tập cây tre Việt Nam (Trang 100 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Bài 1: Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.

Trả lời:

Một số truyện cổ tích, câu ca dao, bài thơ về cây tre:

+ Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”

+ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

(Ca dao)

+ Quê hương tôi có con sông xanh biếc,

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

(Tế Hanh)

+ Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc tre nhường cho con.

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

Tham khảo thêm cách soạn khác bài cây tre Việt Nam

Câu 1: Đọc bài văn Cây tre Việt Nam.

1. Nêu đại ý của bài văn.

2. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

Trả lời:

1. Đại ý của bài văn: Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.

2. Bố cục: 4 đoạn:

– Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” -> Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.

– Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.

– Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” -> Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.

– Đoạn 4: Còn lại -> Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.

Câu 2: Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:

a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.

b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.

Trả lời:

a) Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:

– Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.

– Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.

– Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.

– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyển đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre… Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.

– Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước. Tre là võ khí, tuy thô sơ nhưng rất có hiệu quả: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc… Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân. Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

b) Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự công hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.

Câu 3: Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?

Trả lời:

Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Câu 4: Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?

Trả lời:

Tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre:

– Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi.

– Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao.

– Mầm măng non mọc thẳng.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status