Soạn bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều) trang 84 – 87 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều), sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
CẢNH NGÀY XUÂN
(Trích Truyện Kiều)
Ngày xuân con én đưa thoi(1),
Thiều quang chín đục(2) đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh(3) trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo một hội là đạp thanh(4).
Gần xa nô nức yến anh(5),
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân(6),
Ngựa xe như nước áo quần như nêm(7).
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay(8).
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dang tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê(9),
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp(10) cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Sđd)
Chú thích:
Vị trí đoạn trích: Sau đoạn tả tài sắc chị em Thúy Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Kiều.
(1) Ngày xuân có chim én bay đi bay lại như thoi đưa. Câu thơ vừa tả cảnh, vừa ngụ ý ngày xuân qua nhanh quá. Câu thơ này có bản ghi là “Tiết vừa con én đưa thoi” cũng có ý chỉ ngày xuân.
(2) Thiều quang: ánh sáng đẹp, tức là nói ánh sáng ngày xuân. Ý cả câu: chín chục ngày xuân, mà nay đã ngoài sáu mươi ngày, tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba.
(3) Thanh minh: tiết vào đầu tháng ba, mùa xuân khí trời mát mẻ, trong trẻo, người ta đi tảo mộ, tức là đi viếng và sửa sang lại phần mộ của người thân.
(4) Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh. (Tiết Thanh minh, đi chơi xuân ở chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh nên gọi là đạp thanh.)
(5) Yến anh: chim én, chim oanh về mùa xuân thường ríu rít bay từng đàn, đây ví cảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân.
(6) Tài tử giai nhân: trai tài gái sắc.
(7) Áo quần như nêm: nói người đi lại đông đúc, chật như nêm.
(8) Vàng vó: thứ đồng hàng mã, giả những thoi vàng hình khối chữ nhật dùng trong việc tang ma hoặc lễ mộ. Tiền giấy: loại hàng mã gồm những tờ giấy có in đầy hình đồng tiền kẽm hay tiền đồng, dùng trong việc cúng tế,… xong lễ đốt đi cho người âm phủ dùng. Đây đều là những tục cổ mê tín.
(9) Tiểu khê: khe nước nhỏ
(10) Dịp: nhịp.
Hướng dẫn soạn bài – Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều)
I. Bố cục:
– Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp.
– Phần 2 (tám câu thơ tiếp theo): Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
– Phần 3 (sáu câu thơ cuối): Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
II. Hướng dẫn soạn bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều) chi tiết.
Giải câu 1 (Trang 86 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật.)
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Trả lời:
Bốn câu thơ đầu gợi tả khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân. Đó là hình ảnh chim én chao liệng như thoi đưa giữa bầu trời xuân trong sáng, thảm cỏ non xanh mượt mà của bức tranh xuân điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc có sư hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả hòa quyện, gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa). Chữ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có tâm hồn, không tĩnh tại. Trong đoạn thơ cùng với bút pháp ước lệ vừa gợi thời gian vừa gợi không gian mùa xuân, tác giả còn dùng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình gợi tả màu sắc, đường nét, cái hồn của cảnh vật.
Giải câu 2 (Trang 86 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
– Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,…). Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Trả lời:
Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh được gợi tả trong tám câu thơ tiếp:
– Phong tục tảo mộ (viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân) và du xuân (hội đạp thanh)
– Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân được gợi lên bởi hàng loạt các từ ghép tính từ, danh từ, động từ:
+ Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân.
+ Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu.
+ Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
Giải câu 3 (Trang 86 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
– Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Trả lời:
Sáu câu cuối gợi tả cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu như bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng. Mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thần, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, cái không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lắng dần. Cảnh thay đổi bởi không gian, thời giant hay đổi, và cảnh lúc này được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy: “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ gợi ta sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Từ “nao nao” như nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Đó là cảm giác bâng khuâng xao xuyến, thấm đượm một nỗi buồn man mác dịu nhẹ.
Giải câu 4 (Trang 87 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, châm phá,…)
Trả lời:
Đoạn trích Cảnh ngày xuân có bố cục cân đối, hợp lí. Mặc dù không thật rõ ràng nhưng cũng có thể nói đến kết cấu ba phần: mở đầu, diễn biến và kết thúc.
Tác giả đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình những từ láy gợi hình, tính từ tả màu sắc, từ ghép… Tác giả kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất chấm phá, điểm xuyết.
Nguyễn Du đã cho thấy một nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo.
Soạn phần luyện tập bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều)
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 87 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Phân tích, so sánh cảnh miêu tả mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích – lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh – Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời – cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Trả lời:
+ Nguyễn Du đã tiếp thu ý tưởng từ câu thơ câu thơ cổ Trung Quốc để miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân. Bức tranh mùa xuân ở hai câu thơ hiện lên với những nét vẽ tương đồng với nhau:
→ Cỏ xanh trải dài tận chân trời, mở ra không gian bao la, ngút ngàn (cỏ thơm liền với trời xanh – cỏ non xanh tận chân trời).
→ Cành lê với những bông hoa lê trắng điểm xuyết.
+ Sự sáng tạo của Nguyễn Du so với cổ nhân thể hiện tập trung ở câu thơ thứ hai.
→ Ở câu thơ cổ Trung Quốc chỉ đơn thuần là miêu tả lại trên cành lê nở mấy bông hoa.
→ Câu thơ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” của Nguyễn Du đặc biệt nhất mạnh vào bút pháp chấm phá điểm xuyết. Trọng tâm trong bức tranh của Nguyễn Du chính là những bông hoa lê trắng giữa nền xanh bao la của đất trời. Tác giả đã sử dụng phép đảo ngữ, đặt động từ “điểm” lên trước cụm danh từ “một vài bông hoa”.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 87 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Học thuộc lòng đoạn thơ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật.)
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Trả lời:
* Cảnh ngày xuân được miêu tả:
– Hai câu thơ đầu miêu tả thời gian, không gian xuân: thời gian trôi mau, tiết trời chuyển sang tháng ba, những cánh ém rộn ràng bay lượn như những cánh thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
– Bằng bút pháp chấm phá theo phong cách hội họa Á – Đông Nguyễn Du dựng nên một bức tranh xuân tuyệt đẹp:
+ Một thảm cỏ xanh non trải rộng một chân trời điểm xuyết một bài bông hoa lê trắng.
+ Đặc biệt từ điểm được vận dụng sáng tạo → bức tranh sống động, có hồn.
* Bằng tài quan sát, chọn lọc những từ ngữ và bút pháp ước lệ tượng trưng tác giả đã tạo nên một vẻ đẹp tràn đầy sức sống, một vẻ đẹp khoáng đạt trong trẻo và mới mẻ, tinh khôi.
Câu 2. Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
– Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,…). Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Trả lời:
– Không khí lễ hội của mùa xuân được gợi lên bằng các từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần…; các từ ghép động từ: nô nức, sắm sửa, dập dìu, ngổn ngang…; các từ ghép tính từ: gần xa…
– Trong lễ hội mùa xuân ấy bên cạnh phong tục tảo mộ, còn là hình ảnh những chàng trai, cô gái du xuân tạo nên một bức tranh tưng bừng, đông vui, náo nhiệt. Qua đó cũng thấy được tấm lòng chân trọng, truyền thống lễ hội, văn hóa dân tộc mang màu sắc tín ngưỡng, tâm linh.
Câu 3. Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
– Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Trả lời:
Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
– Khung cảnh nhộn nhịp của buổi sáng đã nhường chỗ cho không gian im ắng của cảnh sắc chiều tà. Bức tranh ấy vẫn có ánh nắng nhạt, khe nướ nhỏ, bước chân người thơ thẩn,…
– Cảnh được miêu tả qua tâm trạng người trở về, những từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao… không chỉ tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng của con người. Đặc biệt từ láy “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật: bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui đang còn và cả về một sự linh cảm về những điều đang tới.
Câu 4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, châm phá,…)
Trả lời:
Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du. Tác giả đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình những từ láy gợi hình, tình tứ tả màu sắc, từ ghép… Các biện pháp tu từ như đảo ngữ, nhân hóa… Tác giả kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất chấm phá, điểm xuyết
Đoạn trích là ba bức tranh đặc sắc về cảnh ngày xuân.
Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân. Với vài nét châm phá, mùa xuân hiện lên tươi đẹp, trong sáng.
Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui. Hình ảnh con người vui vẻ, chen nhau đi dự hội đạp thanh. Bằng hàng loạt tính từ, động từ, danh từ, kết hợp với nhịp đôi, tác giả đã tạo được không khí vui tươi của ngày hội.
Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, hai chị em Thuý Kiều tha thẩn ra về. Tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc của hai chị em dường như hoà trong không gian êm đềm, lắng đọng của buổi chiều tà ấy..
Nguyễn Du đã cho thấy một nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo. Tả cảnh mà gợi tình, gợi những tâm trạng của con người trước bức tranh thiên nhiên
Soạn phần luyện tập bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều) trang 87 SGK ngữ văn 9 tập 1
Câu 1. Phân tích, so sánh cảnh miêu tả mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích – lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh – Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời – cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Trả lời:
* Giống nhau
– Đều tả cảnh mùa xuân tươi đẹp
– Đều tả theo lối ước lệ chấm phá: nền là cỏ, hoa điểm xuyết theo phong cách hội họa Á – Đông.
* Khác:
– Thơ cổ Trung Quốc:
– Viết theo thể ngũ ngôn
+ Không nói đến sắc trắngcủa hoa lê, “cỏ thơm” không gợi được không gian của nền một cách sinh động.
+ Bức tranh xuan trở nên tĩnh lăng.
– Thơ của Nguyễn Du: Trở thành một bức tranh có hồn, sống độnh.
+ Cỏ non: gợi một nền màu trong sáng, một hương thơm mới mẻ. tinh khôi, một sức sống non tơ, tưởi trẻ.
+ Hoa: “trắng điểm” làm nổi bật thần sắc của bức tranh, làm cho bức tranh trở nên sống động, có hồn.
Nhận xét – Ý nghĩa
Đoạn trích là một bức tranh toàn cảnh về ngày xuân tươi đẹp với việc sử dụng búp pháp miêu tả cổ điển, các hình ảnh ước lệ, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)