Soạn bài Ca Huế trên sông Hương trang 99 – 104 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ca Huế trên sông Hương, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG(*)
Xứ Huế vốn nổi tiếng với các điệu hò, hò khi đánh cá trên sông ngòi, biển cả, hò lúc cấy cày, gặt hái, trồng cây, chăn tằm. Mỗi câu hò Huế dù ngắn hay dài đều được gửi gắm ít ra một ý tình trọn vẹn. Từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn và phổ biến, nhất là trong các câu hò đối đáp tri thức, ngôn ngữ được thể hiện thật tài ba, phong phú. Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung(1) náo nức nồng hậu tình người. Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện (2) gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng(3) thiết tha của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn có các điệu lí như : lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam(4).
Thuyền rồng trên sông Hương
Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách(5) thích giang hồ(6) với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam(7). Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh(8) để gõ nhịp.
Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp(9), nữ mặc áo dài, khăn đống duyên dáng. Huế chính là quê hương chiếc áo dài Việt Nam. Những chiếc áo dài đầu tiên hiện còn được lưu giữ tại Bảo tàng Mĩ thuật cung đình Huế(10).
Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm nằm trên dòng Hương thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.
Đại Nội – Huế
Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ(11) du dương, trầm bổng, réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi(12). Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
Ca Huế hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhạc(13) trang trọng uy nghi nên có thần thái của ca nhạc thính phòng(14), thể hiện theo hai dòng lớn điệu Bắc và điệu Nam, với trên sáu mươi tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc(15). Thú nghe ca Huế tao nhã(16), đầy sức quyến rũ.
Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ(17) hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phước Duyên(18) dát ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồi xa mãi cùng những tiếng đàn réo rắt du dương. Đấy là lúc các ca nhi cất lên những khúc điệu Nam nghe buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn như nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân(19). Cũng có bản nhạc mang âm hưởng điệu Bắc pha phách điệu Nam không vui, không buồn như tứ đại cảnh(20). Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán… Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.
Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương(21), cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc.
Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.
(Theo Hà Ánh Minh, Báo Người Hà Nội)
Chú thích:
(*) Ca Huế: dân ca Huế nói riêng và vùng Thừa Thiên nói chung. Ca Huế ở đây chỉ một sinh hoạt văn hóa độc đáo của cố đô Huế: người nghe và người hát cùng ngồi thuyền đi trên sông Hương; Ca Huế vẫn thường diễn ra vào ban đêm và chủ yếu hát các làn điệu dân ca Huế.
(1), (2), (4) Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung, hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện, lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam: tên những làn điệu dân ca.
(3) Hoài vọng: tâm trạng mong chờ tha thiết một điều gì đó cao xa, khó đạt được.
(5) Lữ khách: người đi đường xa.
(6) Giang hồ: chỉ người đi nhiều nơi, sống nay đây mai đó (giang: sông).
(7) Đàn tranh (còn gọi là đàn thập lục, loại đàn có mười sáu dây); đàn nguyệt (đàn có hai dây); tì bà (đàn có bốn dây, hình quả bầu); nhị (nhạc cụ có hai dây tơ, kéo bằng vĩ, làm từ lông đuôi ngựa); đàn tam (đàn ba dây): các nhạc cụ dân tộc có từ xưa.
(8) Cặp sanh (sênh tiền): nhạc khí cổ làm bằng hai thỏi gỗ cứng có đính cọc tiền đồng dùng để điểm nhịp.
(9) Áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp: cách ăn mặc (trang phục) của người xưa trong các lễ hội hoặc khi biểu diễn ca hát.
(10) Bảo tàng Mĩ thuật cung đình Huế: nơi lưu giữ và trưng bày các hiện vật trang trí mĩ thuật cung đình thời phong kiến (triều Nguyễn) tại Huế.
(11) Lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ: tên bốn khúc nhạc mở đầu đêm ca Huế.
(12) Ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi: những động tác của nhạc công khi đánh các loại đàn cổ (còn gọi là ngón đàn).
(13) Nhạc cung đình, nhã nhạc: nhạc dùng trong các buổi lễ trang nghiêm, nơi tôn miếu, triều đình thời phong kiến.
(14) Nhạc thính phòng: nhạc thường do một người hay một nhóm ít người biểu diễn trong phòng khách hoặc phòng hòa nhạc nhỏ.
(15) Thanh nhạc: âm nhạc biểu diễn bằng giọng hát; khí nhạc: âm nhạc do nhạc khí phát ra (biểu diễn bằng nhạc cụ).
(16) Tao nhã: xem chú thích (2) – Bài 23.
(17) Thiên Mụ: còn gọi là chùa Linh Mụ, ngôi chùa nổi tiếng nằm bên bờ sông Hương, phía Tây thành phố Huế.
(18) Tháp Phước Duyên: ngọn tháp ở chùa Thiên Mụ.
(19) Nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân: những làn điệu dân ca Huế.
(20) Tứ đại cảnh: một làn điệu dân ca Huế.
(21) Thọ Cương: một địa danh của Huế, nằm bên bờ sông Hương (dị bản ca dao: Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Cương).
Hướng dẫn soạn bài – Ca Huế trên sông Hương
I. Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu đến “lí hoài nam”): Giới thiệu về Huế, mảnh đất sản sinh ra những làn điệu dân ca.
– Phần 2 (đoạn còn lại): Những đặc sắc của ca Huế và sơ lược về cách biểu diễn, thưởng thức ca Huế trên sông Hương.
II. Tóm tắt
Ca Huế trên sông Hương là bài viết về vẻ đẹp của ca Huế – một nét sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa.
III. Hướng dẫn soạn bài Ca Huế trên sông Hương chi tiết
Giải câu 1 (Trang 103 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Trước khi đọc bài này, em đã biết gì về cố đô Huế? Hãy nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em biết.
Trả lời:
– Huế từng là kinh đô nhà Nguyễn, hiện tại là cố đô đẹp và cổ kính bên bờ sông Hương.
– Huế thơ mộng và trữ tình với điệu Nam ai Nam bình với di sản Nhã nhạc cung đình Huế.
– Nhiều danh lam thắng cảnh đẹp lăng Tự Đức, Khải Định, Minh Mạng, chùa Thiên Mụ, biển Lăng Cô, núi Ngự Bình…
Giải câu 2 (Trang 103 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Hãy thống kê tên các làn điệu dân ca Huế và tên những dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài văn, để thấy sự đa dạng phong phú của hình thức ca Huế trên sông Hương.
Trả lời:
– Các làn điệu dân ca: Chèo cạn, bài thai, đưa linh, giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, bài vung, hò xay, hò nện..
– Các điệu hát: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam, nam ai, nam bình, tương tư khúc, hành vân, tứ đại cảnh.
– Nhạc cụ âm nhạc: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh.
Giải câu 3 (Trang 103 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Sau khi đọc bài văn trên, em biết thêm gì về vùng đất này?
Trả lời:
– Hiểu biết thêm về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
– Huế nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình và nhạc cụ.
– Nghe ca Huế trên thuyền rồng sông Hương là nét lãng mạn, thơ mộng.
Giải câu 4 (Trang 104 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Hãy tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau:
a) Ca Huế được hình thành từ đâu?
b) Tại sao các điệu ca Huế được nhắc tới trong bài văn vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi?
c*) Tại sao có thể nói nghe ca Huế là một thú tao nhã?
Trả lời:
a) Ca Huế được hình thành từ dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình.
b) Ca Huế tươi vui, sôi nổi là do có nguồn gốc từ nhạc dân gian, còn sang trọng, uy nghi là có nguồn gốc từ nhạc cung đình.
c*) Ca Huế là thú vui tao nhã:
+ Cách thức nghe nhạc trên thuyền rồng giữa dòng Hương thơ mộng.
+ Nội dung ca Huế sang trọng, trong sáng, gợi tình yêu quê hương đất nước.
+ Người ca sĩ duyên dáng trình diễn với dàn nhạc do vũ công điêu luyện trình bày.
Soạn phần luyện tập bài Ca Huế trên sông Hương
Giải câu hỏi – Luyện tập (Trang 104 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Địa phương nơi em đang sinh sống có những làn điệu dân ca nào? Hãy kể tên các làn điệu ấy. Tập một vài làn điệu chuẩn bị cho Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn) cuối năm.
Trả lời:
Dân ca Quan Họ: Ba mươi sáu thứ chim.
Dân ca Phú Thọ: Đố hoa.
Dân ca Quan Họ Bắc Ninh: Bèo dạt mây trôi, Hoa thơm bướm lượn.
Dân ca Phú Thọ: Bà Rí (hát ghẹo).
Dân ca Bắc Bộ: Cây trúc xinh, Cò lả, Qua cầu gió bay.
Dân ca Thanh Hoá: Đi cấy.
Dân ca Nghệ An: Ví dặm.
Dân ca miền Trung: Lý ngựa ô Huế.
Dân ca Quảng Nam: Lý thương nhau, Hò ba lý.
Dân ca Nam Bộ: Lý cây bông, Lý con sáo, Bắc kim thang, Lý chim quyên, Lý ngựa ô, Lý quạ kêu,…
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ca Huế trên sông Hương
Câu 1. Trước khi đọc bài này, em đã biết gì về cố đô Huế? Hãy nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em biết.
Trả lời:
Em biết về cố đô Huế:
– Huế là cố đô – kinh đô của triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam.
– Huế là thành phố đẹp và cổ kính bên bờ sông Hương. Huế đẹp và Huế thơ mộng với núi Ngự, sông Hương và các công trình kiến trúc đẹp nổi tiếng: Ngọ Môn, chùa Thiên Mụ…
– Giọng Huế nhẹ nhàng, người Huế thanh lịch.
– Có những làn điệu rất hay trong đó nhã nhạc cung đình Huế được công nhận là di sản phi vật thể của thế giới.
Câu 2. Hãy thống kê tên các làn điệu dân ca Huế và tên những dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài văn, để thấy sự đa dạng phong phú của hình thức ca Huế trên sông Hương.
Trả lời:
Thống kê các làn điệu dân ca Huế và những dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài văn:
– Tên các làn điệu dân ca Huế:
+ Các điệu hò: chèo cạn, bài thai, đưa linh, giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung, hò lơ, hò ô, xay lúa…
+ Các điệu hát: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam…
+ Các điệu nam: nam ai, nam bình, nam xuân…
– Tên các loại nhạc cụ: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn bầu, đàn tam, sáo, cặp sanh…
Câu 3. Sau khi đọc bài văn trên, em biết thêm gì về vùng đất này?
Trả lời:
Huế không chỉ nổi tiếng bởi danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử. Huế còn nổi tiếng với những làn điệu dân ca, âm nhạc cung đình Huế, những tà áo dài dịu dàng. Đặc biệt nghe ca Huế trong thuyền rồng trên sông Hương là một thú tao nhã, đầy quyến rũ.
Câu 4. Hãy tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau:
a) Ca Huế được hình thành từ đâu?
b) Tại sao các điệu ca Huế được nhắc tới trong bài văn vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi?
c*) Tại sao có thể nói nghe ca Huế là một thú tao nhã?
Trả lời:
a) Ca Huế được hình thành từ: ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình (nhã nhạc).
b) Các điệu ca Huế được nhắc tới trong bài văn vừa sôi nổi, vui tươi, vừa trang trọng, uy nghi vì: nó tiếp thu tính chất của hai dòng nhạc:
– Nhạc dân gian: sôi nổi, tươi vui, có cả buồn cảm, tiếc thương ai oán, bâng khuâng.
– Nhạc cung đình: dùng trong các buổi lễ tôn nghiêm quý phái nên trang trọng, uy nghi.
c*) Nghe ca Huế là một thú tao nhã:
– Nghe ca Huế đúng cách là phải nghe trong thuyền rồng trên dòng sông Hương thơ mộng => cách thưởng thức độc đáo.
– Nội dung ca Huế trang trọng, trong sáng, gợi tình người, đất nước.
– Những lời ca đẹp đó được những ca công còn rất trẻ trình diễn.
– Nghe ca Huế để thêm hiểu, thêm yêu xứ Huế cũng là thêm yêu đất nước mình. => Đó là một thú vui thanh cao và lịch sự.
– Ta có thể biết được nhiều làn điệu dân ca khác nhau và thử hát theo những làn điệu ấy.
Soạn phần luyện tập bài Ca Huế trên sông Hương trang 104 SGK ngữ văn 7 tập 2
Địa phương nơi em đang sinh sống có những làn điệu dân ca nào? Hãy kể tên các làn điệu ấy. Tập một vài làn điệu chuẩn bị cho Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn) cuối năm.
Trả lời:
Địa phương em nổi tiếng nhất là hát Quan họ ở Bắc Ninh, Hát Xoan ở Phú Thọ, Hát Chèo ở Thái Bình…
(HTTPS://BAIVIET.ORG)