Soạn bài Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình trang 36 – 38 SGK ngữ văn lớp 7 tập 1, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Cao Dao, Dân Ca(*)
Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình
1. Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ(1) ghi lòng con ơi!2. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều(2) .3. Ngó lên nuộc lạt(3) mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.4. Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ(4), một nhà cùng thân(5).
Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân(6) vui vầy.
Chú thích
(*) Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.Hiện nay người ta có phân biệt hai khái niệm dânca và cadao.Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng.Ca dao là lời thơ của dân ca.Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.
(1) Cù lao chín chữ: chín chữ nói về công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề (cù: siêng năng, lao: khó nhọc; chín chữcùlao gồm sinh: đẻ, cúc: nâng đỡ, phủ: vuốt ve, súc: cho bú, cho ăn, trưởng: nuôi cho lớn, dục: dạy dỗ, cố: trông nom, đoái hoài, phục: theo dõi tính tình mà uốn nắn, phúc (phú): che chở).
(2) Chiều (chìu): bề; chín chiều: chín bề. Ở đây có nghĩa là nhiều bề.
(3) Nuộc lạt: mối buộc của sợi lạt (lạt: dây buộc bằng mây, tre, …chẻ mỏng).
(4) Bác mẹ: ở đây chỉ cha mẹ.
(5) Cùng thân: cùng là ruột thịt.
(6) Hai thân: thân phụ và thân mẫu, chỉ cha mẹ.
Hướng dẫn soạn bài – Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình
I. Đọc Hiểu Văn Bản
Giải câu 1 (Trang 36 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 1. Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai?Tại sao em khẳng định như vậy?
Trả lời:
Căn cứ vào nội dung câu hát có thể thấy:
– Bài ca dao thứ nhất là lời của người mẹ hát ru con;
– Bài thứ hai là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ;
– Bài thứ ba là lời của con cháu đối với ông bà;
– Bài thứ tư là lời của cha mẹ dặn dò con cái hoặc lời anh em tâm sự với nhau.
Giải câu 2 (Trang 36 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 2. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca này.Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha, nghĩa mẹ tương tự như bài 1
Trả lời:
a. Nội dung tình cảm mà bài ca dao muốn diễn đạt
– Có lẽ đây là bài ca dao đã gảy đúng sợi dây tình cảm thiêng liêng nhất, tha thiết nhất trong trái tim mỗi người, tình cảm đối với cha mẹ.
– Nội dung của bài ca dao là lời nhắc nhở con cái về công lao trời biển của cha mẹ. Là sự nhắn nhủ bổn phận và trách nhiệm làm con không bao giờ được quên công lao ấy.
b. Cái hay của bài thơ.
– Dùng biện pháp nghệ thuật so sánh ví von.
– Công cha được so sánh với núi “ngất trời”. Nghĩa mẹ được so sánh với nước “biển Đông”. Đây là lối ví von quen thuộc ta thường gặp trong ca dao.
+ Núi và biển là những cái to lớn, mênh mông cao rộng, vĩnh hằng của thiên nhiên được đưa ra làm đối tượng để so sánh. Điều đó muốn nói rằng công cha nghĩa mẹ là vô cùng to lớn không thể nào kể hết được.
+ Cha uy nghiêm, vững chãi được so sánh với núi. Mẹ dịu dàng, bao dung được so sánh với biển. Cách so sánh đầy thú vị phù hợp với tính cách của mỗi người.
– Biện pháp đối xứng: làm khắc sâu thêm ấn tượng công cha đối xứng với nghĩa mẹ, núi đối xứng với biển.
– Từ “công” là nghĩa trừu tượng, tác giả đã cụ thể hóa thành “cù lao chín chữ” để bất kì ai cũng có thể nhìn thấy được một cách rõ ràng.
– Thể thơ lục bát mền mại và sự ngọt ngào của điệu hát ru đã làm cho bài ca dao giống như lời thủ thỉ tâm tình sâu lắng: Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.
c. Câu ca dao nói đến công cha nghĩa mẹ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
Giải câu 3 (Trang 36 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 3. Bài 2 là tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê.Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Trả lời:
Ngày xưa, do quan niệm “trọng nam khinh nữ”, coi “con gái là con người ta” nên những người con gái bị ép gả hoặc phải lấy chồng xa nhà đều phải chịu nhiều nỗi khổ tâm. Nỗi khổ lớn nhất là xa nhà, thương cha thương mẹ mà không được về thăm, không thể chăm sóc, đỡ đần lúc cha mẹ đau ốm, bệnh tật.
Nỗi nhớ mẹ của người con gái trong bài ca dao này rất da diết. Điều đó được thể hiện qua nhiều từ ngữ, hình ảnh:
– Chiều chiều: không phải một lần, một lúc mà chiều nào cũng vậy.
– Đứng ngõ sau: ngõ sau là ngõ vắng, đi với chiều chiều càng gợi lên không gian vắng lặng, heo hút. Trong khung cảnh ảm đạm, hình ảnh người phụ nữ cô đơn thui thủi một mình nơi ngõ sau càng nhỏ bé, đáng thương hơn nữa.
– Ruột đau chín chiều: chín chiều là “chín bề”, là “nhiều bề”. Dù là nỗi đau nào thì cái không gian ấy cũng làm cho nó càng thêm tê tái. Cách sử dụng từ ngữ đối xứng (chiều chiều – chín chiều) cũng góp phần làm cho tình cảnh và tâm trạng của người con gái càng nặng nề, đau xót hơn.
Giải câu 4 (Trang 36 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 4. Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà. Những tình cảm đó được diễn tả như thế nào?Cái hay của cách diễn tả đó?
Trả lời:
Nỗi niềm nhớ thương và tôn kính với ông bà được thể hiện:
– Hành động: “Ngó lên” thể hiện sự thành kính tôn trọng.
– Sự vật so sánh: “nuột lạt mái nhà” – hình ảnh rất đỗi bình thường gắn bó thân thương.
Gợi nhắc đến công lao của ông bà ngày xưa đã xây dựng lên ngôi nhà, bàn tay ông bà đã buộc từng nuột lạt ấy. Nuột lạt ấy dường như còn hơi ấm của tay, của tình thương ông bà để lại.
– Lối so sánh: “Bao nhiêu… bấy nhiêu”.
+ Cụ thể hóa nỗi nhớ.
+ Nỗi nhớ trùng điệp nhiều vô kể, không thể nào kể xiết. Đây là lối so sánh mức độ, tương tự như câu ca dao:
“Qua cầu ngả nón trong cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấu nhiêu”.
Giải câu 5 (Trang 36 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 5. Trong bài 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào?Bài ca này nhắc nhở chúng ta điều gì?
Trả lời:
Bài 4 là những câu hát về tình cảm anh em. Anh em là hai nhưng cũng là một, vì: “Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân” (cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, cùng chung buồn vui, sướng khổ). Quan hệ anh em còn được ví với hình ảnh chân – tay (những bộ phận gắn bó khăng khít trên một cơ thể thống nhất). Hình ảnh đó nói lên tình nghĩa và sự gắn bó thiêng liêng của anh em.
Bài ca dao là lời nhắc nhở chúng ta: anh em phải hoà thuận, phải biết nương tựa lẫn nhau thì gia đình mới ấm êm, cha mẹ mới vui lòng.
Giải câu 6 (Trang 36 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 6. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng?
Trả lời:
Những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong cả bốn bài ca dao:
– Thể thơ lục bát.
– Cách ví von, so sánh.
– Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống hàng ngày.
– Đặc biệt, ngôn ngữ vẫn mang tính chất hướng ngoại nhưng không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.
Soạn phần luyện tập bài Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình
Giải câu 1 luyện tập (Trang 37 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 1. Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca là những tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
Trả lời:
Tình cảm đuợc diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình. Những tình cảm ấy thường mang tính chất kín đáo, sâu lắng, chân thành tiêu biểu cho tâm tình của người lao động trong sinh hoạt hàng ngày của họ.
Giải câu 2 luyện tập (Trang 37 SGK ngữ văn 7 tập 1)
Câu 2.* Ngoài những bài ca được học và đọc thêm trong sách giáo khoa, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca khác có nội dung tương tự.
Trả lời:
Còn cha gót đỏ như son,
Đến khi cha mất gót con đen sì.
——————
Con có cha như nhà có nóc,
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
——————
Đi đâu mà bỏ mẹ già,
Gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng.
——————
Mỗi đêm mỗi thắp đèn trời,
Cầu cho cha mẹ sống đời với con.
——————
Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương.
——————
Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mả mẹ ruột đau như dần.
Tham khảo thêm cách soạn khác
I. Đọc – Hiểu Văn Bản
Câu 1. Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Bốn bài ca dao
– Bài 1: Đây là lời của mẹ ru con và nói với con. Dấu hiệu khẳng định điều đó:
+ Tiếng ru của mẹ “Ru hơi, ru hỡi, ru hời”
+ Tiếng gọi “con ơi”
– Bài 2: Đây là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ. Dấu hiệu khẳng định:
+ Đối tượng mà lời ca dao hướng tới “Trông về quê mẹ”
+ Trong ca dao dân ca, không gian “Ngõ sau”. “Bên sông” thường gắn với tâm trạng của người phụ nữ.
– Bài 3: Đây là lời của con cháu nói với ông bà hoặc nói với người thân. Dâu hiệu khẳng định
+ “Nuột lạt mái nhà” là hình ảnh gợi nhớ người thân gia đình trong ca dao – Dân ca.
+ Đối tượng của nỗi nhớ: “ông bà”
– Bài 4: Nội dung là lời của những người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ, cô bác…) nói với những người nhỏ (con, cháu) trong gia đình, hoặc là lời của anh em tâm sự với nhau. Vì nội dung câu hát là lời căn dặn, lời tâm sự.
Câu 2. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này. Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự như bài 1.
Nội dung bài 1 muôn nói đến công lao trời biển của cha đối với con cái và bổn phận, trách nhiệm của con cái đôi với công lao to tát ấy.
Bài ca dao đã cụ thể hóa công lao cha mẹ bằng việc so sánh với núi với biển. Đó là những hình ảnh to lớn, mênh mông tượng trưng cho sự vĩnh hằng. Hình ảnh đó lại được miêu tả bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ: (núi) ngất trời, cao; (biển) rộng mênh mông. Núi ngất trời, biển rộng mênh mông là không thể nào đo được. Chỉ có cách diễn đạt như thế mới nói hết công cha, nghĩa mẹ mà thôi,
Lời nhắc nhở răn dạy trên lại được lồng vào hình thức bài hát ra dân gian. Với âm điệu tâm tình, thành kính, sâu lắng của lời hát, những lời đó dễ đi vào trong mỗi con người không chi qua khối óc mà còn qua sự rung động chân thành của con tim, khiến mọi người luân ý thức về công cha nghĩa mẹ và bổn phận của mình
Những câu ca dao nói đến công cha, nghĩa mẹ:
+ Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
+ Mẹ nuôi con biển hồ lai láng
Con nuôi mẹ kể tháng kể ngày
+ Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang
Câu 3. Bài 2 là tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Bài 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê nhớ mẹ và nhớ quê nhà.
Tâm trạng đó được khắc họa bởi thời gian “chiều chiều”. Trong ca dao, buổi chiều là lúc dễ gợi buồn, nhớ. Ở dây lại là người con gái “lấy chồng xa xứ™ cho nên nỗi nhớ cha mẹ, anh em và nỗi thèm khát được đoàn tụ gia đình càng thêm khắc khoảiỆ
Không gian “Ngõ sau” thường là nơi ít người lui tới, nhất là vào buổi chiều, ngõ sau lại càng vắng lặng. Người con gái về nhà chồng, khi đứng ngõ sau thường là đứng thui thủi một minh che dấu nỗi niềm riêng, có khi đó là những giọt nước mắt buồn tủi, bơ vơ.
Và trong ca dao, khi nhân vật trữ tình “ra đứng” ở một không gian nhất định nào đó, chẳng hạn: ngõ sau, bờ sông, cổng làng … thì đó là lúc tâm sự buồn không biết tâm sự cùng ai, nỗi niềm dâng lên. Người con gái “trông về quê mẹ” với bao nỗi lo cha mẹ già yếu sớm hôm không ai đỡ đần. Cũng có thể là nỗi tiếc về thời con gái đã qua, nỗi đau về thân phận làm dâu nhà chồng.
Đọc bài ca dao, không ai tránh khỏi niềm yêu thương, nỗi xót xa xé buốt trong lòng.
Câu 4. Bài 3 diễn tả nồi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Cái hay của cách diễn tả đó.
Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đôi với ông bà. Những tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức so sánh “bao nhiêu … bấy nhiêu”, một kiểu so sánh thường gặp trong ca dao (“qua cầu dừng bước trông cầu, cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu”, “qua đình ngả nón trông đình, đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”).
Cái hay của cách diễn đạt đó có thể được biểu hiện ở mấy điểm sau:
– Trong tâm trí người Việt Nam, cái gì được trọng, được kính thường được đặt ở trên. Cho nên, nhóm từ “ngổ lên” trong bài ngoài tác dụng đề cập đối tượng so sánh còn thể hiện sự kính trọng của con cháu đối với ông bà.
– Hình ảnh “Nuột lạt mái nhà” gợi nên sự nôi kết bền chặt của sự vật, cũng như sự đoàn kết gắn bó của những người cùng huyết thống, cùng một ông bà sinh ra. Đồng thời, mỗi nuột lạt còn là một công lao khó nhọc mà ông bà đã cần cù, chắt chiu để gây dựng gia đình cho con cháu.
– Số nuột lạt của mái nhà là khó đếm xuể, cũng như công lao của ông bà. Cách so sánh “Bao nhiêu nuột lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” đã cụ thể hóa cái nỗi nhớ của con cháu, cái công ơn của ông bà vốn là những cái hết sức trừu tượng.
– Và nỗi nhá, công ơn đó lại được diễn đạt bằng hình thức lục bát ngọt ngào, cho nên nỗi nhớ càng da diết, công ơn càng sâu đậm.
Câu 5. Trong bài 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào? Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì?
Trong bài 4, tình cảm anh em được diễn tả như sau:
– Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng”, “chung”, “một “.
Trong đó, “cùng chung bác mẹ” và “một nhà” là cùng huyết thống và cùng những kỉ niệm sướng khổ với nhau trong mái ấm gia đình. Như thế, anh em tuy hai là một.
– Lời khuyên yêu thương gắn bó được so sánh “như thể tay chân”. Tay, chân cùng là những bộ phận của một cơ thể. Sự so sánh ấy cho thấy sự gắn bó anh em thật là máu thịt, tình cảm anh em thật là thiêng liêng.
Bài ca dao nhắc nhở chúng ta: anh em là ruột thịt với nhau, phải biết thương yêu và giúp đỡ nhau để cho cha mẹ được vui lòng.
Câu 6. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng?
Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng là:
– Thể thơ lục bát.
– Cả bốn bài đều sử dụng những hình ảnh quen thuộc để diễn đạt tính cảm như: núi, biển, ngõ sau, tay, chân… trong đó thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
II. Luyện tập
Câu 1. Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
Tình cảm đuợc diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình. Những tình cảm ấy thường mang tính chất kín đáo, sâu lắng, chân thành tiêu biểu cho tâm tình của người lao động trong sinh hoạt hàng ngày của họ.
Câu 2. Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung tương tự.
Một số bài ca dao có nội dung tương tự:
Có cha có mẹ thì hơn,
Không cha không mẹ như dờn không dãy.
Còn cha gót đỏ như son,
Đến khi cha mất gót con đen sì.
*
Con có cha như nhà có nóc,
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
*
Đi đâu mà bỏ mẹ già,
Gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment