Soạn bài – Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác trang 92 – 95 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

ĂNG-GHEN

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

Nhận thức được những đóng góp quan trọng của Mác đối với lịch sử nhân loại.

Hiểu được nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen.

Biết ơn và biết trân trọng những thành phả cách mạng mà các bậc tiền bối đã tạo ra.

TIỂU DẪN

Phri-đrích Ăng-ghen (1820 – 1895) là nhà triết học người Đức, bạn thân thiết của Mác và là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng của phong trào công nhân thế giới và Quốc tế cộng sản. Di sản lí luận của ông là một phần quan trọng trong lí luận của chủ nghĩa Mác.

Các Mác (1818 – 1883) là nhà triết học và lí luận chính trị vĩ đại người Đức, lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới. Học thuyết về chủ nghĩa cộng sản khoa học của Mác mở đường cho nhân loại bước vào kỉ nguyên xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Ông đã kế thừa và sáng tạo một cách xuất sắc những đỉnh cao của tư tưởng thế kỉ XIX : triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Ông sáng tạo chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, xây dựng học thuyết kinh tế mác xít và chủ nghĩa xã hội khoa học,… Học thuyết của ông là vũ khí lí luận và hành động của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống ách thống trị tư sản.

Văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác là bài điếu văn của Ăng-ghen đọc trước mộ Mác, trong đó ông đã đánh giá cao cống hiến to lớn của Mác và biểu lộ tình cảm tiếc thương của những người cộng sản trước tổn thất to lớn không bù đắp được này. Tên bài do người biên soạn đặt.

VĂN BẢN

Chiều ngày 14 tháng ba, vào lúc ba giờ kém mười lăm phút, nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong só những nhà tư tưởng hiện đại đã ngừng suy nghĩ. Để Mác ở lại một mình vẻn vẹn chỉ có hai phút, thế mà khi trở vào phòng, chúng tôi nhìn thấy ông thiếp đi thanh thản trên chiếc ghế bành – nhưng là giấc ngủ nghìn thu.

Con người đó ra đi là một tổn thất không sao lường hết được đối với giai cấp vô sản đang đấu tranh ở châu Âu và châu Mĩ, đối với khoa học lịch sử. Rồi đây, người ta sẽ cảm thấy nỗi trống vắng do sự qua đời của bậc vĩ nhân ấy gây ra.

Giống như Đác-uyn đã tìm ra quy luận phát triển thế giới hữu cơ, Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người : cái sự thật đơn giản nhưng đã bị tầng tầng lớp lớp các tư tưởng phủ kín cho đến ngày nay, đó là con người trước hết cần phải có cái ăn cái uống, quần áo và chỗ ở, rồi sau đó mới có thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo v.v…; vì vậy, việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp, và mỗi giai đoạn phát triển kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra cơ sở để người ta phát riển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và cả tôn giáo nữa, cho nên phải xuất phát từ cơ sở đó mà giải thích những cái kia, chứ không phải ngược lại, như từ trước đến nay người ta đã làm.

Nhưng không chỉ có thế thôi. Mác cũng tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra. Với việc phát hiện ra giá trị thặng dư trong lĩnh vực này, lập tức một ánh sáng xuất hiện, trong khi mọi công trình nghiên cứu trước đây của các nhà kinh tế học tư sản cũng như của các nhà phê bình xã hội chủ nghĩa đều mò mẫm trong bóng tối. […]

Con người khoa học là như vậy đó. Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Mác. Khoa học đối với Mác là một động lực lịch sử, một lực lượng cách mạng. Mỗi phát kiến mới trong bất cứ khoa học lí luận nào, thậm chí đôi khi người ta chưa thấy ngay được việc ứng dụng nó vào thực tế, đã có thể đem đến cho Mác một niềm vui thực sự, nhưng niềm vui của ông còn lớn hơn nữa khi phát kiến đó nhanh chóng có tác động cách mạng đến công nghiệp, đến sự phát triển lịch sử nói chung. […]

Bởi lẽ trước hết Mác là một nhà cách mạng. Bằng cách này hay cách khác, tham gia vào việc lật đổ xã hội tư sản và các thiết chế nhà nước do nó dựng lên, than gia vào sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện đại mà ông là người đầu tiên đem đến cho giai cấp ấy ý thức về địa vị và yêu cầu của mình, ý thức về điều kiện để tự giải phóng, đó thật sự là sứ mệnh thiết thân của cuộc đời ông. Đấu tranh là hành động tự nhiên của Mác. Và Mác đã đâu tranh một cách say sưa, kiên cường và có kết quả[…] dẫn đến sự xuất hiện Hội liên hiệp công nhân quốc tế vĩ đại[…], đấy chính là sự nghiệp mà ai xây dựng nên đều lấy làm tự nào, thậm chí dù cho người đó không làm gì thêm nữa.

Đó là lí do vì sao Mác là người bị căm ghét nhiều nhất và bị vu không nhiều nhất trong thời đại của ông. Các chính phủ – cả chuyên chế lẫn cộng hòa – đều trục xuất ông, bọn tư sản – cả bảo thủ lẫn dân chủ cực đoan – đều thi nhau vu không và nguyền rủa ông. Mác đã gạt sang một bên tất cả những thứ đó, coi như cái mạng nhện vướng chân, chẳng thèm đếm xỉa, và chỉ đáp lại khi thấy hết sức cần thiết mà thôi. Và ông đã mất đi, hàng triệu người cộng sự cách mạng với ông khắp châu Âu và châu Mĩ, từ những hầm mỏ Xi-bia đến tận Ca-lo-phoóc-ni-a đã tôn kính, yêu mến và khóc thương ông, và tôi có thể mạnh dạn nói rằng ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả.

Tên tuổi và sự nghiệp của ông đời đời sống mãi!

(Theo C. MÁC VÀ PH. ĂNG-GHEN, Toàn tập, tập 19,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995)

Hướng dẫn soạn bài – Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

I. Tóm tắt

Văn bản là bài điếu văn của Ăng-ghen đọc trước mộ Mác. Trong đó ông giới thiệu về khoảnh khắc Mác – một trong số những nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại đã đi vào giấc ngủ ngàn thu. Ăng-ghen đã khẳng định ba cống hiến vĩ đại của Mác với cuộc sống của nhân loại: Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người; Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra; Cống hiến vĩ đại nhất là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng. Qua đó Ăng–Ghen đã thể hiện niềm tiếc thương vô hạn đối với sự ra đi của Mác.

II. Hướng dẫn soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Giải câu 1 (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Bài điếu văn này co thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần.

Trả lời:

Bài điếu văn có thể chia làm 3 phần:

– Phần 1 (đoạn 1 và 2): Thông báo sự qua đời của Các Mác, một sự tổn thất lớn của nhân loại.

– Phần 2 (đoạn 3, 4, 5, 6): Đánh giá những cống hiến vĩ đại của Các Mác.

– Phần 3 (đoạn 7 và câu kết): Bày tỏ sự tiếc thương – khẳng định sự bất tử của Các Mác.

Giải câu 2 (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Nêu những đóng góp to lớn của Mác khiến ông trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”.

Trả lời:

Những đóng góp của Mác khiến ông trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”:

– Thứ nhất: tìm ra được quy luật phát triển của loài người (Bản chất của quy luật này: cơ sở hạ tầng quyết định thượng tầng kiến trúc).

– Thứ hai: tìm ra quy luật giá trị thượng dư.

– Thứ ba: cống hiến quan trọng hơn cả: sự kết hợp giữa lí luận với thực tiễn, biến lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.

=> Các cống hiến của Mác mang tầm vóc khái quát thời đại, mở đường cho thời đại.

Giải câu 3 (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Để làm nổi bất tầm vóc vĩ đại của Mác, Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tầng bậc (còn gọi là biện pháp tăng tiến). Biện pháp ấy đã được thể hiện như thế nào trong bài điếu văn?

Trả lời:

Để làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Mac, Ăng – ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tầng bậc (biện pháp tăng tiến): Giống như A… thì B đã…Nhưng không phải chỉ như A mà B còn…:

– Nhưng không chỉ có thế thôi (Các-Mác còn phát hiện ra giá trị thặng dư)

– Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Các-Mác (trước hết các Mác là một nhà cách mạng…)

→ Tác dụng: Nói lên tầm vóc vĩ đại của Các-Mác: là một vĩ nhân, là đỉnh cao của thời đại.

Giải câu 4 (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Phân tích thái độ và tình cảm của Ăng-ghen đối với Mác qua cách lập luận so sánh trong bài điếu văn.

Trả lời:

Tình cảm, thái độ của Ăng-ghen đối với Mác:

– Qua bài điếu văn, Ăng-ghen đã gián tiếp thể hiện sự ngợi ca đối với những đóng góp của Mác cho nhân loại.

– Nhấn mạnh sự bất tử của Mác.

– Bày tỏ niềm tiếc tương vô hạn trước sự ra đi của Các-Mác.

→ Lời cầu nguyện của Ăng – ghen dành cho Mác: “Tên tuổi và sự nghiệp của ông đời đời sống mãi”.

Giải câu 5 (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến : […] Ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả”?

Trả lời:

Ý kiến: “[…] Ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù đối địch nào riêng cả” , bởi:

– Mục tiêu phê phán, đấu tranh suốt đời Mác là chủ nghĩa tư bản, là tư tưởng, học thuyết phản động, duy tâm, bất công xã hội chứ không phải một cá nhân cụ thể nào.

– Những cống hiến của Mác mang lại lơi ích cho toàn thể nhân loại.

→ Lời khẳng định của Ăng – ghen như một lời cầu nguyện giành cho Mác.

Soạn phần luyện tập bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về những đóng góp của Mác đối với nhân loại.

Trả lời:

Về những đóng góp của Mác đối với nhân loại:

– Tìm ra được quy luật phát triển của loài người (Bản chất của quy luật này: cơ sở hạ tầng quyết định thượng tầng kiến trúc).

– Tìm ra quy luật giá trị thượng dư.

– Cống hiến quan trọng hơn cả: sự kết hợp giữa lí luận với thực tiễn, biến lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.

→ Mác là đỉnh cao của mọi đỉnh cao, nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Lập dàn ý của bài điếu văn.

Trả lời:

Ý chính cần có:

– Thông báo thời điểm Mác qua đời và nhận định tổng quan về Mác.

+ Nhận định khái quát: Mác là nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại.

+ Niềm tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Mác.

– Những cống hiến vĩ đại của Mác:

+ Tìm ra được quy luật phát triển của loài người (Bản chất của quy luật này: cơ sở hạ tầng quyết định thượng tầng kiến trúc).

+ Tìm ra quy luật giá trị thượng dư.

+ Cống hiến quan trọng hơn cả: sự kết hợp giữa lí luận với thực tiễn, biến lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.

– Tình cảm xót thương của Ăng-ghen đối với Các-Mác

+ Đề cao, ngợi ca, tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Các-Mác.

+ Mục tiêu phê phán, đấu tranh suốt đời Mác là chủ nghĩa tư bản, là tư tưởng, học thuyết phản động, duy tâm, bất công xã hội chứ không phải một cá nhân cụ thể nào. Vì thế “Ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù đối địch nào riêng cả”

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

Câu 1. Bài điếu văn này co thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần.

Trả lời:

– Phần mở đầu gồm đoạn 1 và 2. Đây là phần cho thấy không gian và thời gian liên quan đến sự ra đi của C. Mác. Trước hết, đó là thời gian cụ thể: có ngày, có giờ (chiều ngày 14 tháng ba, lúc ba giờ kém mười lăm phút), có không gian (trong phòng ở, trên chiếc ghế bành). Thời gian và không gian ở đây là bình thường. Trong cái bình thường ấy là một vĩ nhân (cái khác thường, phi thường). Đây là hình thức đòn bẩy để tạo ra tầm vóc cho sự nhấn mạnh.

Tiếp đó là cách giới thiệu, không phải như giới thiệu một con người bình thường mà như một con người của một lĩnh vực đặc biệt: “nhà tư tưởng” và không phải là một nhà tư tưởng bình thường mà là “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”. Trong cách giới thiệu đó, C. Mác hiện ra như là một vĩ nhân của thế kỉ mà ông sống (thế kỉ XIX) mà tính chất vĩ nhân thể hiện khá rõ qua tính chất “nhà tư tưởng hiện đại”. Từ “hiện đại” được dùng trong hoàn cảnh này mang nhiều ý nghĩa. Nó chỉ tính chất cách mạng, tính chất mới mẻ và sáng tạo của tư tưởng C. Mác. “Hiện đại” cũng thể hiện sự vượt trội về tính chất, phẩm chất so với thời đại, đổng thời cho thấy sự tiếc thương của những người đồng chí, đồng đội.

– Phần thứ hai (gồm đoạn 3, 4, 5 và 6), cũng là trọng tâm của bài, đề cập đến những cống hiến to lớn của Mác đối với sự nghiệp phát triển nhân loại.

– Phần kết thúc (đoạn 7) đề cập tới giá trị tổng quát các cống hiến của Mác. Các cống hiến đó đều hướng vào một mục tiêu chung là phục vụ lợi ích của nhân loại.

Câu 2. Nêu những đóng góp to lớn của Mác khiến ông trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”.

Trả lời:

Những đóng góp của Mác khiến ông trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số các nhà tư tưởng hiện đại”:

– Cống hiến đầu tiên của C. Mác là “tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người” qua các thời kì lịch sử, mà bản chất của quy luật đó là cơ sở hạ tầng (bao gồm tư liệu sản xuất, cách sản xuất tư liệu sản xuất, trình độ phát triển kinh tế,…) quyết định kiến trúc thượng tầng của xã hội (bao gồm các hình thức, thể chế nhà nước, tôn giáo, văn học nghệ thuật,…).

– Cống hiến thứ hai là “tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra”. Đó là quy luật về giá trị thặng dư.

Câu 3. Để làm nổi bất tầm vóc vĩ đại của Mác, Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tầng bậc (còn gọi là biện pháp tăng tiến). Biện pháp ấy đã được thể hiện như thế nào trong bài điếu văn?

Trả lời:

Để làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác, Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tầng bậc (biện pháp tăng tiến).

Hình thức nghệ thuật ấy trở đi trở lại nhiều lần trong bài điếu văn:

a) Đoạn văn mở đầu chỉ có hai câu: Câu thứ nhất thông báo thời điểm C. Mác qua đời. Câu thứ hai cho biết sự ra đi thanh thản của bậc vĩ nhân ấy với một niềm nuối tiếc của những người thân: “Để Mác ở lại một mình vẻn vẹn chỉ có hai phút, thế mà khi trở vào phòng, chúng tôi đã thấy ông ngủ thiếp đi thanh thản trên chiếc ghế bành – nhưng là giấc ngủ ngàn thu”. Câu văn dường như để giãi bày tâm trạng, như để giải thích nỗi niềm tiếc thương, như để phân bua với những người đồng chí, đồng đội khác. Đoạn văn mở đầu đã tạo ra không khí để thể hiện một tình cảm tiếc thương vô hạn của những người còn sống đối với sự ra đi của Mác, đồng thời qua đó cũng cho thấy sự kính trọng của những người bạn, những người đồng chí của Mác đối với người đã ra đi.

b) Đoạn thứ hai cũng chỉ có hai câu văn và cũng chung giọng điệu tiếc thương và kính trọng ấy. Trước hết, tầm vóc nhân loại của Mác được khẳng định: “Con người đó ra đi là một tổn thất không sao lường hết được đối với giai cấp vô sản đang đấu tranh ở châu Âu và châu Mĩ, đối với khoa học lịch sử”. Trong lời văn, Mác hiện ra với hai tư cách: một nhà cách mạng của giai cấp vô sản và một nhà khoa học lịch sử. Kết cấu trùng điệp được sử dụng ở đây nhằm nhấn mạnh sự vĩ đại của Mác:

Con người đó – ra đi = (là) một tổn thất không sao lường hết được.

+ đối với giai cấp vô sản đang đấu tranh ở châu Âu và châu Mĩ.

+ đối với khoa học lịch sử.

Từ đó, cái chết ấy tạo ra một nỗi trống trải đối với nhân loại, đối với khoa học (tăng cấp). Sự kính trọng và thương tiếc theo đó mà được nhân lên nhiều lần. Cái chết của Mác trở thành nỗi mất mát lớn của nhân loại.

Phần thứ hai của bài điếu văn, như chúng ta đã biết là phần tập trung đánh giá sự nghiệp của người đã khuất. Trong phần này, tác giả vẫn sử dụng hình thức lập luận theo lối kết cấu tầng bậc kết hợp với so sánh. Có thể thấy điều đó qua mô hình sau:

Giống như:

– Đác-uyn đã tìm ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ.

– Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người.

Nhưng không phải chỉ có thế thôi…

Mác được so sánh với các vĩ nhân khác cùng thời đại, với những thành tựu khoa học nổi tiếng của thời đại đó. Đó là sự so sánh đặc biệt: So sánh với những tinh hoa cùng thời đại, so sánh với những phát minh, những cống hiến quan trọng vượt tầm thời đại mà không phải ai cũng có thể làm được và không phải đã có từ thời đại trước. Những con người cũng như những thành quả khoa học được đưa ra so sánh đều là những người và những thành tựu tạo nên tầm vóc con người, tạo nên những đỉnh cao của thời đại. Mác được so sánh với các đỉnh cao cùng thời nhưng lại không chỉ dừng ở vị trí đính cao của nhân loại (qua những con người cụ thể, như Đác-uyn chẳng hạn) mà còn vượt qua những đính cao ấy. Bản thân Mác, do đó, trở thành đỉnh cao của mọi đỉnh cao, trở thành vĩ nhân của mọi vĩ nhân, trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong những nhà tư tưởng hiện đại”. Đây chính là hiệu quả mà biện pháp tăng tiến mang lại.

Cũng cẩn lưu ý là sự so sánh ở đáy cũng mang tính chất một sự so sánh trùng điệp, tạo ra hiệu quả tăng cấp (thông qua hàng loạt từ ngữ so sánh liên tiếp, không ngừng).

Cách so sánh ở đây trước hết được đặt ở cấp độ ngang hàng nhau, tạo ra sự đối sánh son? song nhằm tác dụng nhấn mạnh ý (Mác với Đác-uyn). Tiếp theo sự so sánh tương đương là so sánh vượt trội mà sự khẳng định được thể hiện ngay trong câu: “Nhưng không phải chỉ có thế thôi”. Cách lập luận được thể hiện ở chỗ không chỉ nêu luận điểm mà ngay sau đó còn đưa ra một minh chứng đầy sức thuyết phục: “Mác cũng tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra”. Tác giả cũng ngay sau đó chỉ ra ý nghĩa to lớn mà Các Mác đã phát hiện ra: đó là một ánh sáng để đối lập lại với bóng tối mà “các nhà phê bình xã hội chủ nghĩa đều mò mẫm”. Sự so sánh còn được nhấn mạnh nhiều lần ngay sau đó.

c) Với tư cách là một nhà nghiên cứu khoa học thì rõ ràng những phát kiến của Mác là vô giá và tên tuổi của ông đã xứng đáng để lưu vào sử sách. Nhận thức đó là hoàn toàn đúng. Thế nhưng nếu chỉ dừng ở việc nhìn nhận và đánh giá như vậy thì chưa thấy hết được sự vĩ đại của Mác cũng như chưa thấy hết được sự đau xót và thương tiếc của Ăng-ghen đối với sự ra đi của Mác. Cần phải hiểu thêm Các Mác từ hai phương diện: Con người của những phát minh khám phá và con người của hoạt động thực tiễn. Giữa hai con người ấy, giữa hai phương diện ấy có một mối quan hệ biện chứng nhân quả hết sức chặt chẽ. Bởi vì, như chính tác giả đã nhấn mạnh: “Khoa học đối với Mác là một động lực lịch sử, một lực lượng cách mạng”. “Bởi lẽ trước hết Mác là một nhà cách mạng”.

Các phát minh của Mác đã vĩ đại, nhưng khía cạnh con người hoạt động thực tiễn ở Mác còn vĩ đại hơn, bởi: “Bằng cách này hay cách khác, (ông) tham gia vào việc lật đổ xã hội tư sản và các thiết chế nhà nước do nó dựng lên, tham gia vào sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện đại mà ông là người đầu tiên đem đến cho giai cấp ấy ý thức về địa vị và yêu cầu của mình, ý thức về điều kiện để tự giải phóng, đó thật sự là sứ mệnh thiết thân của cuộc đời ông”. Quả điều đó mới là điều đáng khâm phục nhất ở Mác (“Đấu tranh là hành động tự nhiên của Mác”).

d) Bài điếu văn đề cao hình ảnh của Mác nhưng tác giả không nói nhiều về cái chết, và đây là khía cạnh độc đáo của bài điếu văn này. Thay vì làm điều đó như lẽ thường, bài điếu văn nhấn mạnh ý nghĩa của sự sống, ý nghĩa của cuộc đời Mác và sự bất tử của những đóng góp sáng tạo mà Mác đã cống hiến cho nhân loại.

– Cống hiến thứ ba, qua cách lập luận của Ph. Ăng-ghen, là cống hiến quan trọng hơn cả. Đó là sự kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, biến các lí thuyết cách mạng – khoa học thành hành động cách mạng, bởi vì “khoa học đối với Mác là một động lực lịch sử, một lực lượng cách mạng” và “trước hết Mác là một nhà cách mạng”, ở Mác “đấu tranh là hành động tự nhiên”.

Các cống hiến này được sắp xếp theo trật tự tăng tiến, cống hiến sau lớn hơn cống hiến trước, mặc dù chỉ có được một trong các cống hiến ấy cũng đã có thể xem là một vĩ nhân rồi.

Để làm nổi bật cống hiến của Mác, Ăng-ghen đã so sánh cống hiến ấy với cống hiến của Đác-uyn, của các nhà khoa học khác cùng thời đại. Thế kỉ XIX, ở phương Tây, là thế kỉ của nhiều phát minh lớn, quan trọng, thúc đẩy sự phát triển xã hội. Các cống hiến của Mác mang tầm vóc khái quát thời đại, mở đường cho thời đại. Trong ý nghĩa đó, Mác nổi bật lên hàng đầu như là “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư tưởng hiện đại”.

Câu 4. Phân tích thái độ và tình cảm của Ăng-ghen đối với Mác qua cách lập luận so sánh trong bài điếu văn.

Trả lời:

Bằng việc trình bày những phát hiện khoa học của Mác, Ăng-ghen đã gián tiếp thể hiện sự ngợi ca đối với những đóng góp và cống hiến của Mác cho nhân loại. Đồng thời, ngợi ca công lao của người đã khuất cũng chính là khẳng định và thế hiện sự thương tiếc của Ăng-ghen đối với Mác. Bài điếu văn kết thúc bằng một tiếng khóc bày tỏ tình cảm tiếc thương dưới hình thức một lời cầu nguyện: “Tên tuổi và sự nghiệp của ông đời đời sống mãi!”.

Câu 5. Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến : […] Ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả”?

Trả lời:

Trong suốt cuộc đời và sự nghiệp của mình, Mác “tham gia vào việc lật đổ xã hội tư sản và các thiết chế nhà nước do nó dựng lên”, nói cách khác là Mác chống lại bất công, chống lại cường quyền và bạo quyền.

Cùng với cuộc đấu tranh đó, Mác “tham gia vào sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện đại mà ông là người đầu tiên đem đến cho giai cấp ấy ý thức về địa vị và yêu cầu của mình, ý thức về điều kiện để tự giải phóng”. Nói cách khác, Mác bênh vực cho những người lao động, những người cùng khổ. Mác đem đến cho họ niềm tin vào hạnh phúc trong một thế giới mới, thế giới mà ở đó, người lao động thực sự là chủ nhân của xã hội.

Các cống hiến của Mác tất nhiên là tài sản chung của nhân loại. Các cống hiến ấy không chỉ có giá trị lí luận mà nó còn có giá trị hành động, góp phần mở đường cho nhân loại tiến lên.

Vì hoạt động của Mác không phải để phục vụ cho quyền lợi của cá nhân mà cho quyền lợi của toàn dân, thế nên, “ông có thể có nhiều kẻ đối địch, nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả”.

Soạn phần luyện tập bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác trang 95 SGK ngữ văn 11 tập 2

Câu 1. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về những đóng góp của Mác đối với nhân loại.

Trả lời:

Các cống hiến của Các Mác là tài sản tinh thần chung vô giá của nhân loại. Nó không những chỉ có giá trị lí luận mà còn có giá trị hành động, góp phần mở đường cho nhân loại không ngừng tiến lên phía trước.

Trong suốt cuộc đời mình, Các Mác đã dũng cảm chống lại bất công, cường quyền và bạo quyền; bênh vực những người lao động, những người cùng khổ. Mác đem đến cho họ niềm tin vào hạnh phúc trong một thế giới mới, thế giới mà ở đó, người lao động thực sự là chủ nhân của xã hội. Hoạt động của Mác không phải để phục vụ cho quyền lợi cá nhân mà cho quyền lợi của toàn nhân loại. Các- mác là “Nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”.

Câu 2. Lập dàn ý của bài điếu văn.

Trả lời:

a) Mở bài:

– Giới thiệu tác giả: Ăng ghen

– Nội dung chính của bài điếu văn

b) Thân bài

– Những thành tựu vĩ đại của Các Mác trong lịch sử:

– Vai trò của Mác:

+ Ông không chỉ là người tiên phong trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, hơn nữa ông còn là nhà chính trị, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng đất nước.

+ Ông không chỉ đóng vai trò trong hoạt động cách mạng

+ Sáng lập lên tổ chức công nhân

=> Đóng góp vô cùng to lớn đến với sự nghiệp cách mạng

– Thái độ đề cao và tình cảm tiếc thương của tác giả.

c) Kết bài:

– Ý nghĩa của tác phẩm

– Ảnh hưởng đến Việt Nam ra sao?

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status