Soạn bài Ẩn dụ trang 68 – 70 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Ẩn dụ sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Ẩn dụ
I. Ẩn dụ là gì?
Giải câu 1 – Ẩn dụ là gì? (Trang 68 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Trong khổ thơ dưới đây, cụm từ Người Cha được dùng để chỉ ai? Vì sao có thể ví như vậy?
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
Trả lời:
Cụm từ Người Cha dùng để chỉ Bác Hồ. Có thể ví như vậy vì tình thương Bác dành cho bộ đội giống như cha với con.
Giải câu 2 – Ẩn dụ là gì? (Trang 68 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Cách nói này có gì giống và khác với phép so sánh?
Trả lời:
– Giống về ý nghĩa, cùng mang nghĩa so sánh.
– Khác : Vế A không xuất hiện, mà được người đọ tự liên tưởng và cảm nhận.
II. Các kiểu ẩn dụ
Giải câu 1 – Các kiểu ẩn dụ (Trang 68 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Các từ in đậm dưới đây được dùng để chỉ những hiện tượng hoặc sự vật nào? Vì sao có thể ví như vậy?
Về thăm nhà Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
Trả lời:
– Thắp (dùng lửa châm vào một vật có khả năng bốc cháy) : chỉ sự nở hoa – tương đồng cách thức.
– Lửa hồng (ngọn lửa cháy mạnh) : chỉ màu hoa râm bụt – tương đồng hình thức.
Giải câu 2 – Các kiểu ẩn dụ (Trang 69 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Cách dùng từ trong cụm từ in đậm dưới đây có gì đặc biệt so với cách nói thông thường?
Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
Trả lời:
Kết hợp hai hình ảnh: nắng (nhận biết qua thị giác) và giòn tan (cảm nhận qua thính giác, xúc giác, không nhìn được) tạo nên cụm từ nắng giòn tan mới lạ.
Giải câu 3 – Các kiểu ẩn dụ (Trang 69 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Từ những ví dụ đã phân tích ở các phần I và II, hãy nêu lên một số kiểu tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng thường được sử dụng để tạo phép ẩn dụ.
Trả lời:
Có 4 kiểu ẩn dụ:
– Ẩn dụ hình thức.
– Ẩn dụ cách thức
– Ẩn dụ phẩm chất
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 69 SGK ngữ văn 6 tập 2)
So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau đây:
– Cách 1:
Bác Hồ mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
– Cách 2:
Bác Hồ như Người Cha
Đốt lửa cho anh nằm
– Cách 3:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
Trả lời:
So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau:
– Cách 1: Đơn giản, thiếu ý nghĩa Người Cha.
– Cách 2: Sử dụng so sánh nhưng thiếu nghĩa mái tóc bạc – tuổi tác và nỗi vất vả.
– Cách 3: Sử dụng ẩn dụ tạo sự cô đọng, có tính hình tượng.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 70 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Tìm các ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau.
a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c) Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
d) Ngày ngày Mặt Trời đi qua trên lăng
Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ.
Trả lời:
Tìm các ẩn dụ:
a) Ăn quả: người hưởng thành quả của người đi trước.
– Kẻ trồng cây: Người tạo ra thành quả, người đi trước.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
– Mực: đen, khó tẩy rửa.
– Sáng: sáng sủa
– Mực (đen) có sự tương đồng với hoàn cảnh xấu, người xấu.
– Đèn (sáng) có sự tương đồng với hoàn cảnh tốt, người tốt.
c) Thuyền về có nhớ bên chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
– Thuyền: sự vật, phương tiện giao thông vận tải đường thủy, có tính chất cơ động.
– Bến: sự vật, đầu mối giao thông, có tính chất cố định.
– Thuyền có sự tương đồng với người đi xa.
– Bến có sự tương đồng với người ở lại.
d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
– Mặt trời (đi qua trên lăng): mặt trời tự nhiên.
– Mặt trời (trong lăng rất đỏ): hình ảnh ẩn dụ, ngầm chỉ Bác Hồ.
Cơ sở của sự liên tưởng:
– Bác Hồ đem lại cho đất nước và dân tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn.
– Thể hiện lòng thành kính, biết ơn của nhân dân đối với Bác.
– Cả Bác Hồ và mặt trời đều là cội nguồn của ánh sáng, sự sống của người dân Việt Nam.
Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 70 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu văn, câu thơ dưới đây và nêu lên tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng.
a) Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hồi chín chảy qua mặt.
b) Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai.
c) Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
d) Em thấy cả trời sao
Xuyên qua từng kẽ lá
Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố.
Trả lời:
a) Mùi hồi chín chảy qua mặt : Mùi (khứu giác) + chảy (thị giác).
Tác dụng : cụ thể, rõ ràng cái đắm say, ngây ngất khi ngửi mùi hồi chín.
b) Ánh nắng chảy đầy vai : Ánh nắng được miêu tả như một thứ “chất lỏng” để có thể “chảy” – gợi tả sinh động, nắng không chỉ là “ánh sáng” mà còn hiện ra như là một “thực thể” có thể cầm nắm, sờ.
c) Tiếng rơi rất mỏng: Tiếng lá rơi (thính giác) – có hình khối cụ thể (mỏng – xúc giác) và có dáng vẻ (rơi nghiêng – thị giác) tạo nên sự cảm nhận đầy đủ.
d) – Trời sao xuyên qua từng kẽ lá
– Cơn mưa rào ướt tiếng cười của bố.
Tác dụng : tạo sự hàm súc và giàu hình ảnh cho câu thơ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Ẩn dụ
Câu 1: Trong khổ thơ dưới đây, cụm từ Người Cha được dùng để chỉ ai? Vì sao có thể ví như vậy?
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại cùng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
Trả lời:
Người Cha trong khổ thơ dùng chỉ Bác Hồ. Có thể ví như vậy bởi tình thương của Bác với bộ đội như là của người cha đối với con.
Câu 2: Cách nói trên có gì giống và khác phép so sánh?
Trả lời:
Cách nói trên có điểm giống với phép so sánh nếu chúng ta liên tưởng và viết thành câu: Bac Hồ là người Cha.
Khác phép so sánh là không xuất hiện trên văn bản vế A ( vế được so sánh ) mà chỉ có vế B (vế dùng đế so sánh), nói cách khác, đây là phép so sánh ngầm.
Soạn bài Các kiểu ẩn dụ trang 68, 69 SGK ngữ văn 6 tập 2
Câu 1: Các từ in đậm trong câu thơ dưới đây dùng để chi những hiện tượng hoặc sự sao có thể ví như vậy?
Về thăm nhà Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
Trả lời:
Lửa hồng chỉ màu đỏ của hoa râm bụt.
” Thắp” chi sự nở hoa.
Màu đỏ được ví với “lửa hồng” là vì hai sự vật ấy có hình thức tương đồng.
Sự “nở hoa” được ví với hành dộng thắp là vì chúng giống nhau về cách thức thực hiện.
Câu 2. Cách dùng từ trong cụm từ in đậm dưới đây có gì đặc biệt so với cách nói thông thường.
“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”
Trả lời:
Cách nói nắng giòn tan đặc biệt ở chỗ nó sử dụng cách nói ví von kì lạ, vì giòn tan là âm thanh, đối tượng của thính giác (tai) lại được dùng cho đối tượng của thị giác. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác từ thính giác sang thị giác.
Câu 3: Hãy nêu một số kiểu tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng thường được sử dụng để tạo phép ẩn dụ.
Trả lời:
– Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn ạu hình thức). Ví dụ: lửa hồng – “màu đỏ”.
– Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cách thức thực hiện hành động (ẩn dụ cách thức). Ví dụ: thắp – “nở hoa”.
Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ phẩm chất). Ví dụ: Người Cha – Bác Hồ.
Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác). Ví dụ (nắng) giòn tan – (nắng) to, rực rỡ.
Soạn bài luyện tập Ẩn dụ trang 69, 70 SGK ngữ văn 6 tập 2
Bài 1: So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt trong bài tập 1 trang 69 SGK.
Trả lời:
Trong ba cách diễn đạt đã cho, cách diễn dạt thứ nhất là cách diễn đạt thường (Bác Hồ mái tóc bạc – Đốt lửa cho anh nằm), cách thứ hai có sử dụng so sánh Bác Hồ như Người cha – Đốt lửa cho anh nằm), cách thứ ba có sử dụng ấn (Người Cha mái tóc bạc * Đốt lửa cho anh nằm).
* Cách diễn đạt có dùng so sánh và ẩn dụ tạo cho câu nói có hình tượng, cảm hơn so với cách nói bình thường nhưng ẩn dụ làm cho câu nói hàm súc cao so sánh.
Bài 2: Tìm các ẩn dụ hình tượng có trong những ví dụ thuộc bài tập 2, SGK trang 70. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau.
Trả lời:
* Các ẩn dụ trong bài tập:
a) Ăn quả, kẻ trồng cây
– Ăn quả có nét tương đồng về cách thức với “Sự hướng thụ thành quả lao động
– Kẻ trồng cây có nét tương đồng về phẩm chất với người lao động, người dựng (tạo ra thành quả). Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi dược hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ đến công lao người lao động đã vất vả mới tạo được thành quả đó.
b) Mực, đen; đèn, sáng
– Mực, đen có nét tương đồng vể phẩm chất với cái xấu.
– Đèn, sáng có nét tương đồng về phẩm chất với cái tốt, cái hay.
c) Thuyền, bến
– Thuyền chỉ người đi xa.
– Bến chỉ người ở lại.
d) Mặt trời (trong câu Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ)
– Mặt trời: hình ảnh ẩn dụ ngầm chỉ Bác Hồ. Bác đã đem lại cho đất nước và tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn, ấm áp, tươi sáng như mặt trời.
Bài 3: Tìm ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu văn, câu thơ thuộc bài tập 3 SGK trang 70 và cho biết tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng.
Trả lời:
Các ẩn dụ chuvển đổi cảm giác (in đậm) và tác dụng của nó là:
a) Thấy mùi mồ hôi chín chảy qua mật: từ khứu giác chuyển sang thị giác.
– Tác dụng: giúp con người cảm nhận sự vật bằng nhiều giác quan.
b) Ánh nắng chảy đầy vai: từ xúc giác chuyển sang thị giác.
– Tác dụng: Cảm nhận cụ thể, chính xác
c) Tiếng rơi rất mỏng: từ thính giác chuyển thành xúc giác.
– Tác dụng: tạo nên hình ảnh mới lạ, độc đáo, thú vị.
d) Ướt tiếng cười của bố: từ xúc giác, thị giác chuyển thành thính giác.
Tác dụng: tạo nên hình ảnh mới lạ, sinh động.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment