Giải câu hỏi 5 – Bài tập vận dụng (Trang 102 SGK ngữ văn 10 tập 1) – Phần soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam trang 100 – 103 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1.
Đề bài:
a) Điền tiếp vào sau các từ mở đầu Thên em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn ven (ngoài các bài ca dao đã học):
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/
Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc)?
b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng).
c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
– Chiếc khăn, chiếc áo
– Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu
– Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d) Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mạng lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống
Trả lời:
– Thân em như cái bàn cờ
Hễ đánh lại xóa bao giờ cho xong.
– Thân em như miếng cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày.
– Thân em như thể cây thông
Mùa hè tươi tốt mùa đông rậm rà.
– Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
– Chiều chiều ra đứng bờ sông
Muốn về quê mẹ mà không có đò.
– Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
Cách mở đầu những bài ca dao bằng mô thức lặp như thế này có tác dụng rất nhiều trong việc tạo ấn tượng thẩm mĩ và xúc cảm cho người đọc. Mô típ “thân em như…” thường gợi ra thân phận chua xót, ngậm ngùi. Còn mô típ “chiều chiều…” gợi đến một khoảng thời gian của nỗi nhớ.
b) Các hình ảnh so sánh trong các bài ca dao đã học: Tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn,…
Những hình ảnh này đều là những hình ảnh rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nó đã được tác giả dân gian chọn lọc và nâng lên thành những hình ảnh nghệ thuật. Những hình ảnh này tùy vào văn bản cụ thể sẽ có lớp nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung đều mang ý nghĩa biểu tượng chỉ thân phận người phụ nữ có số phận bất hạnh.
c) Một số bài ca dao có:
– Chiếc khăn, chiếc áo :
– Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người.
– Thôi thôi buông áo em ra
Để em đi bán kẻo hoa em tàn.
– Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:
– Nhớ ai hết đứng lại ngồi
Ngày đêm tơ tưởng một người tình nhân.
– Nhớ chàng lắm lắm chàng ơi
Nhớ chỗ chàng đứng, nhớ nơi chàng nằm
Vắng chàng em vẫn hỏi thăm
Nào em đã bỏ mấy năm mà hờn!
– Nhớ ai con mắt lim dim
Chân đi thất thểu như chim tha mồi.
– Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền:
– Cây đa cũ, bến đò xa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
– Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đa.
– Thuyền em đậu bến Phú An
Mau đi em đợi, mau sang em chờ.
d) Một số câu ca dao hài hước có tính chất giải trí, mua vui :
– Ai làm chùa ngã xuống sông
Phật nổi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo.
– Cái bống đi chợ Cầu Canh
Cái tôm đi trước củ hành đi sau
Con cua lạch tạch theo hầu
Cái chày rơi xuống vỡ đầu con cua.
– Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào
Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi, thằng nào đốt rơm?
(HTTPS://BAIVIET.ORG)
Leave a Comment