X

Giải câu 1 – (Trang 103 – 105 SGK ngữ văn 6 tập 2)

Giải câu hỏi 1 (Trang 103 – 105 SGK ngữ văn 6 tập 2) – Phần soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ trang 103 – 105 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2.

Đề bài:

Đọc ba đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi

Đoạn 1:

Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.

Rồi bác đi dém chǎn
Từng người từng người một
Sợ cháu mình giật thột
Bác nhón chân nhẹ nhàng.

Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng…

(Minh Huệ)

Đoạn 2:

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài:
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.

Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…

(Vũ Đình Liên)

Đoạn 3:

Em đi như chiều đi
Gọi chim vườn bay hết
Em về tựa mai về
Rừng non xanh lộc biếc
Em ở trời mưa ở
Nắng sáng màu xanh che.

(Chế Lan Viên)

Câu hỏi:

a) Các em đã được học về thể thơ bốn chữ ở Bài 24. Từ các đoạn thơ trên, hãy rút ra đặc điểm của thơ năm chữ (khổ thơ, vần, cách ngắt nhịp, …).

b) Ngoài các đoạn thơ trên, em còn biết bài thơ, đoạn thơ năm chữ nào khác không? Hãy chép các bài thơ, đoạn thơ đó ra và nhận xét về đặc điểm của chúng.

Trả lời:

a) Thơ năm chữ:

– Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngũ ngôn.

– Có nhịp 3/1/2 hoặc 2/3

– Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vẫn liền tiếp.

– Số câu cũng không hạn định

– Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.

b) Chép thơ năm chữ:

(1) Tiếng thu – Lưu trọng Lư

Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?

(2) Ánh trăng – Nguyễn Duy

Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ

(3) Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải

Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi! con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

(4) Đêm Nghi Tam đọc Đỗ Phụ cho vợ nghe – Phùng Quán

Thơ ai như thơ ông
Lặng im mà gầm thét
Trang trang đều xé lòng
Câu câu đều đẫm huyết
Thơ ai như thơ ông
Mỗi chữ đều như rác
Từ xương thịt cuộc đời
Từ bi thương phẫn uất
Thơ ai như thơ ông
Kể chuyện mái nhà tốc
Vác củi làm chuồng gà
Đọc lên trào nước mắt!

Nhận xét:

– Vần:

– Vần liền đoạn (5)

+ Vần cách các đoạn (1), (4), (6)

+ Vừa vần ôm, vừa vần cách đoạn (3)

– Nhịp thơ:

+ Nhịp 2 – 3 đoạn (1) đoạn (3) [dòng 4, 5]; đoạn (6) [dòng 1 – dòng 6] và [dòng 9 – dòng 12].

+ Nhịp thơ 3 – 2 đoạn (3) [dòng 1, 2, 3]; đoạn (6) [dòng 7, 8].

+ Nhịp biến đổi đặc biệt: Đoạn (5) [dòng 3].

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

Ngọc Trinh:
Leave a Comment