Giải câu 1 – Ôn tập truyện kí Việt Nam (Trang 104 SGK ngữ văn 8 tập 1)

Giải câu hỏi 1 – Ôn tập truyện kí Việt Nam (Trang 104 SGK ngữ văn 8 tập 1) – Phần soạn bài Ôn tập truyện kí Việt Nam trang 103 – 104 SGK ngữ văn lớp 8 tập 1.

Đề bài:

Câu 1. Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm học theo mẫu sau:

Tên văn bản, tác giả

(1)

Thể loại

(2)

Phương thức biểu đạt

(3)

Nội dung chủ yếu

(4)

Đặc sắc nghệ thuật

(5)

 

 

Chú ý:

– Mục (1): nếu là văn bản trích tác phẩm thì ghi cả tên tác phẩm, năm tác phẩm ra đời và đặt trong ngoặc đơn; ví dụ: Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn, 1939). Sau tên tác giả, ghi năm sinh – năm mất (nếu đã mất) của tác giả đó (đặt trong ngoặc đơn); ví dụ: Nguyên Hồng (1918 – 1982).

– Mục (2): ghi thể loại của văn bản (truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi kí,…)

– Mục (3): ghi phương thức biểu đạt của văn bản (tự sự, trữ tình hoặc tự sự xen trữ tình,…)

– Các mục (4) và (5): dựa vào phần Ghi nhớ ở mỗi bài để ghi.

Trả lời:

Tên văn bản, tác giả

(1)

Thể loại

(2)

Phương thức biểu đạt

(3)

Nội dung chủ yếu

(4)

Đặc sắc nghệ thuật

(5)

Tôi đi học – Thanh Tịnh (1911-1988) Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình, miêu tả, biểu cảm. Kỉ niệm trong sáng ngày đầu tiên đến trường. Lời kể chân thực, giàu cảm xúc.
Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu ) – Nguyên Hồng (1918 – 1982) Hồi kí Cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bóng với mẹ. Miêu tả chi tiết, tỉ mỉ, giàu chất trữ tình.
Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn) – Ngô Tất Tố (1893-1954) Tiểu thuyết Bộ mặt tàn ác của xã hội phong kiến. Vẻ đẹp người phụ nữ nông dân đầy tình thương, sức sống. Miêu tả hiện thực, tâm lí nhân vật.
Lão Hạc – Nam Cao (1915 – 1951) Truyện ngắn Số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý. Tình yêu thương của nhà văn đối với họ. Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc. Tạo tình huống truyện bất ngờ.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status