Giải câu hỏi 1 (Trang 91 SGK ngữ văn 10 tập 1) – Phần soạn bài Ca dao hài hước trang 90 – 92 SGK ngữ văn lớp 10 tập 1.
Đề bài:
Bài 1: Đây là lời đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó đem đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩ nhân sinh sâu sắc. Hãy đọc kĩ bài ca dao và cho biết:
– Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó, anh (chị) hãy nên cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo. (Đây là tiếng cười về điều gì, cười ai? Tiếng cười đó có ý nghĩa như thế nào?)
– Bài ca dao có giọng điệu hài hước dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào?
Trả lời:
Thực ra nó là hai màn tự trào về cảnh nghèo của người lao động.
– Lời của chàng trai: Để cưới nàng, chàng trai đã có những dự định thật to tát. Chàng muốn có một đám cưới linh đình nhưng vì những lí do khách quan nên những dự định của chàng không thực hiện.
Muốn dẫn voi –> sợ quốc cấm
Muốn dẫn trâu –> sợ họ máu hàn
Muốn dẫn bò –> sợ họ nhà nàng co gân.
Khôn phải là chàng không muốn làm cho nhà gái nở mày nở mặt bằng một lễ vật sang trọng mà là vì chàng lo lắng, quan tâm tới sức khỏe của họ. Cuối cùng, chàng quyết định:
“Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng”
Lí lẽ của chàng trai thật thông minh, cũng thật hóm hỉnh, đáng yêu.
Lời đáp của cô gái cũng… chẳng vừa. Thách cưới mà lại thách “một nhà khoai lang” thì dễ đấy nhưng cũng có khác nào làm khó người ta. Song điều quan trọng không phải ở điểm này mà là ở chỗ cô gái hiểu “hoàn cảnh” của nhà em và nhà anh… cũng giống nhau thôi. Và như thế đám cưới chỉ cần một “nhà khoai lang” là cũng quá đủ rồi.
Qua lời thách cưới và lời dẫn cưới, chúng ta có thể thấy ở đây người nông dân đã mang cái nghèo của chính mình ra để mà đùa cợt. Tiếng cời ấy hướng vào chính họ nhưng cũng là để cho họ quên đi cảnh khổ mà lạc quan yêu đời và ham sống hơn.
Bài ca dao có giọng hài hước dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật:
– Lối nói khoa trương phóng đại: dẫn voi, trâu, bò, nhà khoai lang…
– Lối nói giảm dần:
voi –> trâu –> bò –> chuột
củ to –> củ nhỏ –> củ mẻ –> củ rím, củ hà.
– Cách nói đối lập, phủ định:
dẫn voi/ sợ quốc cấm
dẫn trâu/ sợ họ máu hàn
dẫn bò/ sợ họ co gân
dẫn lợn gà/ khoai lang
– Chi tiết hài hước, giàu liên tưởng:
“Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng”
(HTTPS://BAIVIET.ORG)