Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận trang 23 – 24 SGK ngữ văn lớp 11 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
I. Phân tích đề
Đọc các đề bài sau trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
Đề 1. Từ ý kiến dưới đây, anh (chị) suy nghĩ gì về việc “chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”?
“Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới…Nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy, học vẹt nặng nề…”
(Theo vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang nào thế kỉ mới)
Đề 2. Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình (bài II).
Đề 3. Về một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
Giải câu 1 – Phân tích đề (trang 23 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng triển khai?
Trả lời:
Về kiểu đề: Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Hai đề 2 và 3 là những “đề mở” yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.
Giải câu 2 – Phân tích đề (trang 23 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là gì?
Trả lời:
Vấn đề nghị luận:
– Đề 1: Vấn đề nghị luận là “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Vấn đề được định hướng rõ ràng trong lời nhận xét của Vũ Đình Khoan về “cái mạnh”, “cái yếu” của con người Việt Nam.
– Đề 2: Chỉ yêu cầu bàn về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình (đó là tâm sự của Hồ Xuân Hương). Với yêu cầu này, người viết cần cụ thể hóa được “nội dung tâm sự” của Hồ Xuân Hương trong bài thơ thành các luận điểm.
– Đề 3: Nội dung nghị luận còn để mở hơn vì trong đề bài mở chỉ có đối tượng nghị luận (bài thơ Thu điếu). Với đề này, người viết phải tự xác định được một vấn đề hẹp liên quan đến tác phẩm để triển khai.
Giải câu 3 – Phân tích đề (trang 23 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Dẫn chứng, tư liệu thuộc lĩnh vực đời sống xã hội hay văn học?
Trả lời:
Dẫn chứng, tư liệu của bài viết:
– Đề 1: Dẫn chứng, tư liệu là những hiểu biết trong cuộc sống.
– Đề 2: Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình (bài II).
– Đề 3: Giới hạn và tư liệu của bài viết là các vấn đề thuộc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thu điếu.
II. Lập dàn ý
1. Xác lập luận điểm.
2. Xác lập luận cứ.
3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ.
III. Luyện tập
Giải đề 1 – Luyện tập (trang 24 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Từ Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác).
Trả lời:
1. Phân tích đề
– Đề bài thuộc dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
– Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
– Phạm vi dẫn chứng: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
2. Lập dàn ý
a) Mở bài
– Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh
+ Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài.
b) Thân bài
– Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa:
+ Quang cảnh nơi phủ Chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa.
+ Cùng với sự xa hoa trong quang cảnh là cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách.
– Từ bức tranh hiện thực này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.
c) Kết bài
– Nhìn lại một cách khái quát.
– Nêu nhận xét.
Giải đề 2 – Luyện tập (trang 24 SGK ngữ văn 11 tập 1)
Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua một bài thơ Nôm mà anh (chị) yêu thích (Bánh trôi nước hoặc Tự tình – bài II).
Trả lời:
1. Phân tích đề
– Vấn đề nghị luận: Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình của Hồ Xuân Hương.
– Phạm vi dẫn chứng: những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo từ kho tàng thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ.
– Thao thác nghị luận: phân tích kết hợp bình luận.
2. Lập dàn ý
Các ý cần trình bày:
– Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình được thể hiện mộTự tìnhtự nhiên, linh loạt, hài hòa trong:
+ Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.
+ Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.
+ Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao…
– Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
I. PHÂN TÍCH ĐỀ
Đọc các đề bài sau trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
Đề 1. Từ ý kiến dưới đây, anh (chị) suy nghĩ gì về việc “ chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”?
“Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới…Nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy, học vẹt nặng nề…”
(Theo vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang nào thế kỉ mới)
Đề 2. Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình (bài II).
Đề 3. Về một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
Câu hỏi:
Câu 1. Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng triển khai?
Trả lời:
Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Đề 2 và 3 là những dạng đề mở, yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.
Câu 2. Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là gì?
Trả lời:
Đề 1:
– Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
– Nội dung: Được định hướng rõ trong lời nhận xét của Vũ Khoan:
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh thông minh, nhạy bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI.
Đề 2:
– Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.
– Nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương: nỗi cô đơn, chán chường, khát vọng được sống hạnh phúc,…
Đề 3:
– Vấn đề cần nghị luận: Một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến .
– Nội dung: Nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của mình về một vẻ đẹp của bài thơ. Vì là đề mởi nên có thể chọn:
+ Bức tranh thu ở làng quê Việt Nam nhất là ở làng quê Bắc Bộ.
+ Tấm lòng gắn bó với quê hương đất nước.
+ Một nỗi buồn thầm lặng.
+ Vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ,…
Câu 3. Dẫn chứng, tư liệu thuộc lĩnh vực đời sống xã hội hay văn học?
Trả lời:
Phạm vi, giới hạn của bài viết:
– Đề 1: Phạm vi dẫn chứng: thực tế xã hội là chủ yếu.
– Đề 2: Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
– Đề 3: Phạm vi dẫn chứng: thơ Nguyễn Khuyến là chủ yếu.
II. LẬP DÀN Ý
Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự logic. Lập dàn ý giúp người viết không bỏ sót những ý quan trọng, đồng thời loại bỏ được những ý không cần thiết. Lập được dàn ý tốt, có thể viết dễ dàng hơn, nhanh hơn và hay hơn. Có thể thực hiện theo các bước:
– Xác lập luận điểm, luận cứ.
– Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ.
III. Soạn phần Luyện tập bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (trang 24 SGK ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích đề và lập dàn ý cho hai đề sau:
Đề 1. Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Từ Thượng kinh kí sự – Lê Hữu Trác).
Trả lời:
1. Phân tích đề
– Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
– Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán.
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII.
– Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ
– Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu
2. Lập dàn ý
a) Mở bài
– Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh
– Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài
b) Thân bài
Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh:
– Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường
– Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
– Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng
– Đồ ăn toàn của ngon vật lạ
– Bức chân dung Trịnh Cán
+ Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…)
+ Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí
– Thái độ và dự cảm của tác giả: Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường.
c) Kết bài
– Nhìn lại một cách khái quát.
– Nêu nhận xét.
Đề 2. Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua một bài thơ Nôm mà anh (chị) yêu thích (Bánh trôi nước hoặc Tự tình – bài II).
Trả lời:
1. Phân tích đề
– Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương
– Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận
– Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ. Thao tác nghị luận là phân tích, cảm nghĩ, khái quát.
2. Lập dàn ý
a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề được đặt ra.
b) Thân bài:
Các ý cần trình bày là:
– Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình II được thể hiện một cách tự nhiên, linh hoạt, khái quát.
+ Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.
+ Sử dụng nhiều từ ngữ thuần Việt.
+ Vận dung nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao…
– Cảm nghĩ: Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.
c) Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần lập luận.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)