Soạn bài – Từ ấy (Tố Hữu)

Soạn bài Từ ấy (Tố Hữu) trang 43 – 44 SGK ngữ văn lớp 11 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Từ ấy (Tố Hữu), sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.

TỪ ẤY

TIỂU DẪN

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Thuở nhỏ, ông học Trường Quốc học Huế. Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ đó, sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam.

Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là bước ngoặc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với những cảm xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu viết Từ ấy. Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập Từ ấy (tập thơ gồm ba phần: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”).

VĂN BẢN

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…

Tháng 7 – 1938
(TỐ HỮU, Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002)

Hướng dẫn soạn bài – Từ ấy (Tố Hữu)

I. Tác giả

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ đó, sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc.

II. Tác phẩm

Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với những cảm xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu viết Từ ấy.

Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập Từ ấy (tập thơ gồm ba phần: “Máu lửa”; “Xiềng xích”; Giải phóng”).

III. Hướng dẫn soạn chi tiết bài Từ ấy (Tố Hữu)

Giải câu 1 (Trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?

Trả lời:

Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng:

– Từ ấy được mở đầu câu thơ thể hiện sự đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời của nhà thơ.

– “nắng hạ” -> ánh nắng chói chang nhất, mạnh mẽ nhất -> lý tưởng cách mạng có sức mạnh soi sáng rất lớn đối với nhà thơ.

– Động từ “bừng” -> sáng soi.

– “mặt trời chân lý” -> biện pháp nghệ thuật ẩn dụ lý tưởng cách mạng giống như là ánh mặt trời kết hợp với động từ “chói” thể hiện sức mạnh chiếu sáng thức tỉnh của lý tưởng cách mạng.

– “một vườn hoa lá”, “đậm hương”, “rộn tiếng chim” -> nhà thơ được kết nạp vào Đảng vui sướng tràn ngập, hồn đầy màu sắc của hoa lá, lại ngan ngát hương thơm và rộn rã âm thanh.

-> Khổ thơ đầu nhà thơ thể hiện niềm vui sướng của mình khi được kết nạp vào Đảng. Sự kiện ấy đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời nhà thơ, đó là chặng đường của chiến sĩ cách mạng.

Giải câu 2 (Trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?

Trả lời:

Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống:

– Suy nghĩ: Tôi buộc lòng tôi với mọi người biểu hiện cho sự tự nguyện gắn “cái tôi” cá nhân vào “cái ta” chung của mọi người.

– Để tình trang trải với trăm nơi biểu hiện cho một tâm hồn trải rộng với cộng đồng, tạo khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.

– Hồn tôi gắn với bao hồn khổ: tình hữu ái giai cấp, ông đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ.

– Hình ảnh: “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời” mang tính ẩn dụ để chỉ đông đảo người cùng chung cảnh ngộ đoàn kết với nhau vì mục tiêu chung.

=> Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. Quan niệm về lẽ sống của ông là sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.

Giải câu 3 (Trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao?

Trả lời:

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện như thế nào ở khổ cuối bài thơ:

– Nhà thơ tự dùng những từ thân mật như “anh, em, con” thể hiện sự thân thiết gần gũi như một gia đình.

– Và quả thật không chỉ có gia đình nhỏ của mình nhà thơ còn nhận ra gia đình Việt Nam to lớn.

– Nhà thơ đã là con của vạn nhà, là em của những kiếp phôi pha, những người anh đi trước đã hiến thân cho cách mạng, và là anh của những em nhỏ không áo cơm cù bất cù bơ.

-> Có thể nói nhà thơ thức tỉnh và thật sự đang hướng tới cái ta chung, niềm vui lớn, lý tưởng lớn, lẽ sống lớn.

Giải câu 4 (Trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Nhận xét về các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu của các câu thơ?

Trả lời:

Một số nét nghệ thuật:

– Đây là một bài thơ giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).

– Các biện pháp tu từ gợi cảm: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ.

– Hình ảnh tươi sáng, rực rỡ.

Soạn phần luyện tập bài Từ ấy (Tố Hữu)

Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ của anh (chị) về khổ thơ mà mình cho là hay nhất trong bài Từ ấy.

Trả lời:

Có thể chọn một trong ba khổ của bài thơ để viết nên những cảm nghĩ của anh (chị). Tuy nhiên, khổ thơ thứ nhất vẫn được xem là hay nhất của bài.

– Khổ thơ đầu diễn tả sự vui sướng của nhà thơ khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

– Từ ấy là từ thời điểm nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng của Đảng.

– Lí tưởng cộng sản như ánh mặt trời chiếu rọi, xua tan những u ám, buồn đau – những tư tưởng tiểu tư sản còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt huyết yêu nước nhưng chưa tìm được hướng đi trong cuộc đời.

– Lí tưởng của Đảng như có phép nhiệm màu làm sống lại, làm xanh tươi những tâm hồn. Tâm hồn nhà thơ tràn trề niềm vui sống, lẽ yêu đời để hoạt động cách mạng, để sáng tạo thơ ca.

Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2)

Giải thích vì sao nhà thơ Chế Lan Viên viết : “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…” (Lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, NXB Văn học, Hà Nội, 1987).

Trả lời:

Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…”. Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thức biểu hiện: thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu…) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào…). Cả hai quan điểm trên đều được thể hiện rõ nét trong bài Từ ấy:

– Thể thơ thất ngôn với cách ngắt nhịp linh hoạt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ…)

– Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng và tìm thấy những lẽ sống mới.

Tham khảo thêm cách soạn khác bài Từ ấy (Tố Hữu)

Câu 1. Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng?

Trả lời:

* Tố Hữu đã dùng hình ảnh ẩn dụ – tượng trưng để chỉ lí tưởng cách mạng:

– Nắng hạ: cái nắng rực rỡ và ấm áp -> tượng trưng cho lí tưởng cách mạng.

– Mặt trời chân lí: mặt trời – tỏa ra ánh sáng, đem lại sự sống cho trái đất; “chân lí” cái đúng, lẽ phải -> tượng trưng cho lí tưởng Đảng ấm áp, vĩnh viễn và đúng đắn như một chân lí.

– Tim: tâm hồn, nhận thức của con người.

Kết hợp với việc sử dụng các động từ mạnh:

+ Bừng: ánh sáng đột ngột.

+ Chói: ánh sáng có sức xuyên mạnh.

-> Khẳng định sức mạnh của lí tưởng cách mạng như ánh nắng mặt trời, xua tan những u muộn trong lòng người.

* Biểu hiện niềm vui sướng, say mê của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng được thể hiện qua hai câu thơ:

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim.

– Nghệ thuật so sánh “hồn tôi” với “một vườn hoa lá”

+ Hồn tôi: tâm hồn nhà thơ.

+ Một vườn hoa lá: mảnh vườn xanh tươi, tràn trề nhựa sống, có lá, có hoa, lại đậm đà “hương” sắc, có tiếng “chim” hót rộn ràng.

-> Tác dụng: Niềm vui vô hạn của người thanh niên Tố Hữu trong buổi đầu đến với lí tưởng Cộng sản. Cuộc sống của nhà thơ giờ đây tràn ngập màu sắc, âm thanh và niềm vui.

Câu 2. Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?

Trả lời:

Khi được ánh sáng của lí tưởng Đảng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống (khổ 2):

– Tôi buộc lòng tôi với mọi người:

+ Động từ “buộc” -> ý nghĩa ẩn dụ: là ý thức tự nguyện gắn bó, thắt chặt lòng mình với mọi người.

-> Sự hòa nhập giữa “cái tôi” và “ cái ta” – quan điểm mới, tiến bộ của Tố Hữu.

– Điệp từ “để” kết hợp với những hình ảnh:

+ “Trăm nơi”: là hoán dụ chỉ mọi người ở khắp nơi.

+ “Hồn khổ”: hoán dụ bộ phận chỉ toàn thể, là hình ảnh lao động khổ cực.

+ “Khối đời”: là một ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau cùng phấn đấu vì một mục tiêu.

– Điệp từ “với” góp phần khẳng định nhận thức đúng đắn của nhà thơ về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.

-> Tố Hữu đã đặt mình giữa dòng đời, hòa mình trong môi trường của quần chúng lao khổ, ông đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới – sức mạnh cộng đồng.

Câu 3. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao?

Trả lời:

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua khổ thơ cuối:

– Nhịp thơ thay đổi: từ nhanh sang chậm -> tâm trạng của nhà thơ: vui -> buồn, thương cảm.

– “Tôi đã”: là lời khẳng định, là niềm vui và ước nguyện đã thành hiện thực.

– Điệp từ là kết hợp với các đại từ thân tộc: “con, em, anh” -> nhấn mạnh tình thân yêu ruột thịt, tình cảm gia đình đầm ấm.

-> Tố Hữu đã cảm nhận được mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.

– “Vạn”: số từ ước lệ, chỉ số lượng đông đảo.

– “Kiếp phôi pha”: cuộc đời dãi dầu sương gió -> chỉ kiếp sống vất vả, cơ cực của những người lao động.

– Hình ảnh “không áo cơm cù bất cù bơ”: bơ vơ, không chốn nương thân, lang thang kiếm sống.

-> Tấm lòng xót thương của nhà thơ trước những số phận khổ đầy, nhỏ bé, bất hạnh hay đó là lòng căm giận của nhà thơ trước những ngang trái, bất công của cuộc đời.

=> Tố Hữu không chỉ tìm thấy lẽ sống mới, mà còn vượt qua khỏi tình cảm cá nhân ích kỉ, hẹp hòi để có được tình cảm với quần chúng lao khổ.

Câu 4. Nhận xét về các biện pháp tu từ dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu của các câu thơ?

Trả lời:

Bài thơ là niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự vận động của tâm trạng của nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những biện pháp tu từ đặc sắc như so sánh, ẩn dụ. Kết hợp với việc sử dụng những hình ảnh tươi sáng, ngôn ngữ giàu nhạc điệu…

Nhạc điệu của bài thơ được tạo ra từ thể thơ thất ngôn, cách ngắt nhịp trong bài thơ rất linh hoạt khi 2/2/3 (Từ ấy / trong tôi / bừng nắng hạ), khi thì 2/5 (Hồn tôi / là một vườn hoa lá), khi lại 3/4 (Gần gũi nhau / thêm mạnh khối đời)…

Soạn phần luyện tập bài Từ ấy (Tố Hữu) trang 44 SGK ngữ văn 11 tập 2

Bài 1. Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ của anh (chị) về khổ thơ mà mình cho là hay nhất trong bài Từ ấy.

Trả lời:

Đoạn văn gợi ý:

Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

Bốn câu thơ thực ra chỉ là một câu được diễn đạt theo hình thức những câu thơ bắc cầu để nói lên điều tâm niệm, cũng là nhận thức mới về lẽ sống của nhà thơ: Nguyện gắn bó với những người lao khổ để đồng cảm, chia sẻ với nhau, hiểu nhau, gần gũi nhau làm cho “khối đời” ngày càng thêm mạnh. Gắn bó với những người lao động khổ là một lẽ sống đẹp nhưng không phải là ai cũng có được và nhất là dám sống như thế. Phải có ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi rõ thì Tố Hữu mới nhận thức được lẽ sống đó và tự nguyện gắn bó với cuộc sống đó. Tiếp nối khổ đầu (bừng sáng lí tưởng cách mạng), khổ thơ này tuôn chảy ào ạt thành một dòng (một câu) đã nói lên sự tự nguyện của nhà thơ. Chữ “buộc” ở đây không mang nghĩa “bắt buộc”, mà là “buộc chặt”, gắn bó với mọi người. Nhà thơ “buộc lòng với mọi người”

Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ

Sự gắn bó là ở những mặt quan trọng nhất của con người: tình người, hồn người. Các từ “để”, “với” được lấy lại tạo ra nhịp thơ dồn dập nói lên sự gắn bó đó. Lòng buộc chặt với mọi người, tình trang trải với trăm nơi, hồn chia sẻ với bao hồn khổ, sự gắn bó ở đây thật sâu sắc, toàn diện, nhà thơ đã thực sự đến với những người lao khổ, để cùng với họ làm nên sức mạnh quần chúng cách mạng (“mạnh khối đời”).

Bài 2*. Giải thích vì sao nhà thơ Chế Lan Viên viết : “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…” (Lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, NXB Văn học, Hà Nội, 1987).

Trả lời:

Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại…”. Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) là: thi pháp (phương thức biểu hiện: dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu,…) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào, tương lai tươi sáng của đất nước,…). Cả hai đặc điểm nêu trên, như đã phân tích đều được thể hiện rõ nét trong Từ ấy.

(HTTPS://BAIVIET.ORG)

DMCA.com Protection Status