Soạn bài Lập luận trong văn nghị luận trang 109 – 111 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Lập luận trong văn nghị luận, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Lập luận trong văn nghị luận
I. Khái niệm lập luận trong bài văn nghị luận
Giải câu hỏi – Khái niệm lập luận trong bài văn nghị luận (Trang 109 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Hãy đọc đoạn văn lập luận sau đây và trả lời câu hỏi.
Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển làm nguy, chỉ như khoảng trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế, lại trang sức bằng những lời dối trá, thế chẳng phải là kẻ thất phu hèn kém ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được.
(Nguyễn Trãi, Lại dụ Vương Thông)
a) Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?
b) Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
c) Hãy cho biết thế nào là một lập luận.
Trả lời:
a) Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể cùng nói việc bình được.
b) Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra là:
+ Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.
+ Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.
+ Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên thành nguy.
Kết luận: bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là “kẻ thất phu hèn kém”, cầm chắc sẽ phải nhận thất bại về sau.
c) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.
II. Cách xây dựng lập luận
Văn nghị luận nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn vậy, người viết phải biết trình bày ý kiến của mình và đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, nghĩa là phải biết lập luận. Thông thường, để xây dựng một lập luận, người viết phải xác định được luận điểm chính xác, minh bạch; tìm các luận cứ thuyết phục và biết vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí.
Giải câu 1 – Cách xây dựng lập luận (Trang 109 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Xác định luận điểm
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Để hiểu sâu thêm về luận điểm, hãy đọc văn bản sau rồi trả lời các câu hỏi.
CHỮ TA
Vừa ở Xơ-un (Hàn Quốc) về nước, đi công tác ở một số thành phố, thấy cần phải viết ngay một điều.
Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ”, có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chũ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.
Báo chí ở Hàn Quốc khá nhiều. Tôi không biết chữ Triều Tiên những cũng xem qua khá nhiều tờ báo. Có một số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp. Nhưng các tờ báo phát hành ở trong nước đều không có mấy trang viết bằng tiếng nước ngoài, trừ một số tạp chí khoa học, ngoại thương có in ở trang cuối mục lục bằng tiếng nước ngoài để người đọc nước ngoài nhờ dịch những bài cần đọc. Trong khi đó ở ta, khá nhiều báo, kể cả một số tờ báo của các ngành của nhà nước ta có cái “mốt” là tóm tắt một số bài chính bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối, xem ra để cho “oai” trong khi đó người đọc trong nước lại bị thiệt mấy trang thông tin.
Phải chăng, đó cũng là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, mà ta nên suy ngẫm.
(Theo Hữu Thọ, Bản lĩnh Việt Nam)
a) Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?
b) Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.
Trả lời:
a) Bài văn nghị luận của Hữu Thọ bàn về vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa ngôn ngữ trong thời kì mở cửa. Viết bài này tác giả có ý phê phán hiện tượng sử dụng tiếng nước ngoài khá bừa bãi và không hợp lí ở nước ta (trong các biển hiệu quảng cáo và trên khá nhiều mặt báo).
b) Các luận điểm:
+ Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.
+ Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
Giải câu 2 – Cách xây dựng lập luận (Trang 110 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Tìm luận cứ
Để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người đọc hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó, người viết phải đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, tức là tìm các luận cứ cho luận điểm. Đọc lại đoạn văn lập luận ở mục I, văn bản Chữ ta ở mục II và thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:
a) Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm.
b) Cho biết đâu là luận cứ lí lẽ, đâu là bằng chứng thực tế.
Trả lời:
– Luận điểm 1: Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.
Các luận cứ:
+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên.
+ Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.
+ Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.
– Luận điểm 2: Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
Các luận cứ:
+ Ở Triều Tiên:
Có 1 số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp.
Nhưng các tờ báo phát hành trong nước … cần đọc.
+ Trong khi đó ở ta, khá nhiều tờ báo … thông tin.
Giải câu 3 – Cách xây dựng lập luận (Trang 110 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Lựa chọn phương pháp lập luận
Để lập luận thuyết phục và chặt chẽ, người lập luận còn phải biết áp dụng các phương pháp lập luận hợp lí. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
a) Hãy đoc lại hai ngữ liệu trên, xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng.
b) Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận.
Trả lời:
a) Phương pháp lập luận được vận dụng:
– Ngữ liệu 1: phương pháp diễn dịch và lập luận theo quan hệ nhân quả.
– Ngữ liệu 2 (bài “Chữ Ta”): phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.
b) Một số phương pháp khác: phương pháp nêu phản đề, phương pháp loại suy, phương pháp so sánh tương đồng, …
III. Luyện tập
Giải câu 1 – Luyện tập (Trang 111 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (Ngữ văn 10, tập một, tr.109) sau đây:
Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
Có thể thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên quá các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí (“Cáo bệnh, bảo mọi người” của Mãn Giác, “Tỏ lòng” của Không Lộ,…), sáng tác của Nguyễn Trãi (“Đại cáo bình Ngô”, “Tùng”, “Cảnh ngày hè”,…), Nguyễn Bỉnh Khiêm (“Ghét chuột”, “Nhàn”,…), Nguyễn Dữ (“Chuyện người con gái Nam Xương”, “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”,…). Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX như “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc”, thơ Hồ Xuân Hương (“Bánh trôi nước”, “Mời trầu”, chùm thơ “Tự tình”), “Truyện Kiều của Nguyễn Du, “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu,…
Trả lời:
– Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.
– Luận cứ:
+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức; đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
+ Dẫn chứng: Tác giả liệt kê những tác phẩm cụ thể giàu tính nahan đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lí đến các tác phẩm văn học thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX.
– Phương pháp lập luận là phương pháp quy nạp.
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 111 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm sau:
a) Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.
b) Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
c) Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
Trả lời:
Có thể nêu luận cứ cho 3 luận điểm đã cho là:
a) Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích:
– Giúp ta tích lũy và mở rộng tri thức về tự nhiên và xã hội.
– Giúp ta khám phá ra bản thân mình.
– Chắp cánh ước mơ và sáng tạo.
– Giúp rèn khả năng diễn đạt.
b) Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề:
– Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa.
– Ko khí ô nhiễm.
– Nước bị nhiễm bẩn ko thể tưới cây, ăn uống, tắm rửa.
– Môi sinh đang bị tàn phá, bị hủy diệt.
c) VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng:
– Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ.
– Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.
Giải câu 3 – Luyện tập (Trang 111 SGK ngữ văn 10 tập 2)
Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.
Trả lời:
Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thông, những khát vọng.
(Theo Làm văn 10, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Lập luận trong văn nghị luận
I. Khái niệm về lập luận
Câu hỏi. Hãy đọc đoạn văn lập luận sau đây và trả lời câu hỏi.
Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển làm nguy, chỉ như khoảng trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế, lại trang sức bằng những lời dối trá, thế chẳng phải là kẻ thất phu hèn kém ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được.
(Nguyễn Trãi, Lại dụ Vương Thông)
a) Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?
b) Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
c) Hãy cho biết thế nào là một lập luận.
Trả lời:
a) Kết luận của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế thế không thể dùng binh được, nhằm mục đích thuyết phục đối phương hiểu tình hình mà có sự lựa chọn đúng đắn và từ bỏ ý định xâm lược.
b) Để dẫn tới kết luận trên, tác giả đã sử dụng các luận cứ:
– Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế…
– Được thời có thế thì biến mất làm còn…
– Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu…
⇒ Các luận cứ được đưa ra để chứng minh cho chân lí: “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế…”, sau đó kết luận rằng bọn giặc không hiểu thời thế, lại dối trá nên cầm chắc thất bại.
c) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.
II. Cách xây dựng lập luận
Câu 1. Xác định luận điểm
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Để hiểu sâu thêm về luận điểm, hãy đọc văn bản sau rồi trả lời các câu hỏi.
CHỮ TA
Vừa ở Xơ-un (Hàn Quốc) về nước, đi công tác ở một số thành phố, thấy cần phải viết ngay một điều.
Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ”, có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chũ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.
Báo chí ở Hàn Quốc khá nhiều. Tôi không biết chữ Triều Tiên những cũng xem qua khá nhiều tờ báo. Có một số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp. Nhưng các tờ báo phát hành ở trong nước đều không có mấy trang viết bằng tiếng nước ngoài, trừ một số tạp chí khoa học, ngoại thương có in ở trang cuối mục lục bằng tiếng nước ngoài để người đọc nước ngoài nhờ dịch những bài cần đọc. Trong khi đó ở ta, khá nhiều báo, kể cả một số tờ báo của các ngành của nhà nước ta có cái “mốt” là tóm tắt một số bài chính bằng tiếng nước ngoài ở trang cuối, xem ra để cho “oai” trong khi đó người đọc trong nước lại bị thiệt mấy trang thông tin.
Phải chăng, đó cũng là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, mà ta nên suy ngẫm.
(Theo Hữu Thọ, Bản lĩnh Việt Nam)
a) Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?
b) Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.
Trả lời:
a) Xác định luận điểm
– Bài văn nghị luận trên bàn về thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đe (chữ ta).
– Quan điểm của tác giả là chỉ khi nào thực sự cần thiết mới nên dùng tiếng nước ngoài.
b) Bài văn có hai luận điểm:
– Tiếng nước ngoài đang “lấn lướt” tiếng Việt trên các biển hiệu, quảng cáo.
– Các trường hợp báo chí lạm dụng tiếng nước ngoài gây thiệt thòi thông tin cho người đọc.
Câu 2. Tìm luận cứ
Để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người đọc hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó, người viết phải đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, tức là tìm các luận cứ cho luận điểm. Đọc lại đoạn văn lập luận ở mục I, văn bản Chữ ta ở mục II và thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:
a) Tìm các luận cứ cho mỗi luận điểm.
b) Cho biết đâu là luận cứ lí lẽ, đâu là bằng chứng thực tế.
Trả lời:
a) Luận cứ của đoạn trích “Thư dụ Vương Thông lần nữa”:
– Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.
– Được thời có thế thì biến mất làm còn.
– Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu.
* Luận cứ của văn bản “Chữ ta”:
– Luận điểm 1: Tiếng nước ngoài đang “lấn lướt” tiếng ta trên các biển hiệu, quảng cáo
+ Ở Hàn Quốc, khắp nơi đều có quảng cáo nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh.
+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh nếu có thì chỉ in nhỏ và đặt dưới chữ quốc ngữ.
+ Đi đâu cũng nổi bật biển hiệu chữ Triều Tiên.
+ Ở một vài thành phố ở nước ta nhìn đâu cũng thấy tiếng Anh…. có lúc ngỡ như lạc sang một nước khác.
– Luận điểm 2: Các trường hợp báo chí lạm dụng tiếng nước ngoài gây thiệt thòi thông tin cho người đọc
+ Báo chí ở Hàn Quốc có nhiều loại, có báo in bằng tiếng nước ngoài rất đẹp, nhưng hầu hết các tờ báo tiếng mẹ đẻ thì ít có tiếng nước ngoài.
+ Ở ta, báo chí lạm dụng tiếng nước ngoài khiến cho người đọc trong nước bị thiệt mấy trang thông tin.
b)
– Các luận cứ ở đoạn trích “Thư dụ Vương Thông lần nữa” đều là luận cứ lí lẽ.
– Các luận cứ ở văn bản “Chữ ta” đều là bằng chứng thực tế, là những điều người viết mắt thấy tai nghe khi đi công tác ở Xê-un viết lại.
Câu 3. Lựa chọn phương pháp lập luận
Để lập luận thuyết phục và chặt chẽ, người lập luận còn phải biết áp dụng các phương pháp lập luận hợp lí. Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
a) Hãy đoc lại hai ngữ liệu trên, xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng.
b) Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận.
Trả lời:
a)
– Đoạn văn của Nguyễn Trai lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân quả: tác giả đưa ra một nhận định khái quát “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xem thời thế mà thôi”, rồi từ đó dùng những bằng chứng để chứng minh nhận định đó, cuối cùng là kết luận rằng địch không biết thời thế nên mới thất bại.
– Văn bản “Chữ ta” lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập: tác giả sử dụng các bằng chứng thực tế mắt thấy tai nghe ở Xê-un để làm dẫn chứng chứng minh hai luận điểm lớn. Các bằng chứng này được đặt tronng sự tương quan so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Cuối cùng, từ những luận điểm và bằng chứng ấy, tác giả đi đến kết luận về “thái độ tự trọng của một quốc gia”.
b) Một số phương pháp lập luận thường gặp: Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quan hệ nhân – quả, phương pháp loại suy, phương pháp nêu phản đề,….
III . Luyện tập
Câu 1. Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (Ngữ văn 10, tập một, tr.109) sau đây:
Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
Có thể thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên quá các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí (“Cáo bệnh, bảo mọi người” của Mãn Giác, “Tỏ lòng” của Không Lộ,…), sáng tác của Nguyễn Trãi (“Đại cáo bình Ngô”, “Tùng”, “Cảnh ngày hè”,…), Nguyễn Bỉnh Khiêm (“Ghét chuột”, “Nhàn”,…), Nguyễn Dữ (“Chuyện người con gái Nam Xương”, “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”,…). Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX như “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc”, thơ Hồ Xuân Hương (“Bánh trôi nước”, “Mời trầu”, chùm thơ “Tự tình”), “Truyện Kiều của Nguyễn Du, “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu,…
Trả lời:
– Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.
– Luận cứ lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về mặt phẩm chất…. đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
– Bằng chứng thực tế: Có thể thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên qua các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí….. “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu,…
– Phương pháp lập luận: quy nạp.
Câu 2. Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm sau:
a) Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.
b) Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
c) Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
Trả lời:
a) Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích
– Sách cung cấp cho chúng ta một vốn kiến thức phong phú về mọi mặt đời sống.
– Đọc sách giúp chúng ta khám phá con người mình, đời sống nội tâm và khơi nguồn những ước mơ, sự sáng tạo bên trong con người.
– Đọc sách giúp chúng ta mở rộng vốn từ, giúp chúng ta diễn đạt tốt hơn.
b) Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề
– Không khí ô nhiễm, nhiều khói bụi, khí độc thải ra từ các nhà máy.
– Môi trường biển ô nhiễm do rác thải, tràn dầu.
– Đất đai xói mòn, sạt lở, mất chất dinh dưỡng.
c) Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn ngữ truyền miệng
– Văn học dân gian là tác phẩm của nghệ thuật ngôn từ
– Văn học dân gian có tính truyền miệng
– Văn học dân gian là tác phẩm ngôn ngữ truyền miệng
Câu 3. Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.
Trả lời:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Ô nhiễm môi trường đang là vấn nạn ngày càng nghiêm trọng hiện nay. Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác. Nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường là do ý thức và cách ứng xử của con người đối với thiên nhiên. Thực trạng ô nhiễm môi trường đã và đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, nhất là trong những môi trường nhạy cảm như đất, nước và không khí. Việc xả khói bụi và các chất hóa học vào bầu không khí đang từng ngày hủy hoại môi trường. Các khí độc chủ yếu từ chất thải công nghiệp và xe cô bao gồm các khí độc như cacbon monoxit, dioxit lưu huỳnh, các chất cloroflorocacbon và oxit nito,…. Các chất này chưa được qua xử lí mà thải trực tiếp ra ngoài không khí khiến bầu không khí bị ôn nhiễm nặng nề. Môi trường nước cũng là một trong những môi trường nhạy cảm và dễ bị ô nhiễm. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, kết hợp với nước từ rác thải công nghiệp và các chất ô nhiễm trên mặt đất thấm xuống mạch nước ngầm. Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay, con người đang vô tình làm ôn nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất độc hại, các chất thải từ rác công nghiệp. Một nguyên nhân nữa dân đến ô nhiễm nước hiện nay chính là hiện tượng tràn dầu, làm ôn nhiễm nguồn nước biển, gây hại cho các sinh vật sống dưới đại dương. Đất cũng là một môi trường dễ bị ô nhiễm. Trong quá trình khai thác và sử dụng đất, con người đã lạm dụng quá mức các dưỡng chất từ đất, hơn nữa còn sử dụng các hóa chất độc hại khiến cho đất bị xói mòn, sạt lở và mất chất dinh dưỡng. Từ những biểu hiện cụ thể của sự ô nhiễm trong ba môi trường đất, nước và không khí, có thể nói rằng ô nhiễm môi trường đang là vấn đề vô cùng bức thiết và cần được giải quyết kịp thời để cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)