Soạn bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh trang 28 – 31 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
I. Hướng dẫn chuẩn bị
Cho đề bài sau: Con trâu ở làng quê Việt Nam
Giải câu 1 (Trang 28 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tìm hiểu đề: Giải thích đề bài và cho biết yêu cầu trình bày vấn đề gì. Theo em, đối với đề văn này, cần phải trình bày những ý gì?
Trả lời:
– Kiểu văn bản/ Thể loại: Thuyết minh.
– Đối tượng thuyết minh: Con trâu.
– Phạm vi kiến thức: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
– Yêu cầu chung: Vận dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
Giải câu 2 (Trang 28 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Tham khảo văn bản thuyết minh khoa học trong SGK và cho biết em có thể sử dụng được những ý gì cho bài thuyết minh của mình.
Trả lời:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.
2. Thân bài:
a) Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu:
– Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
– Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…
– Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con …
b) Lợi ích của con trâu:
– Trong đời sống vật chất:
+ Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.
+ Là tài sản quý giá của nhà nông.
+ Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…
– Trong đời sống tinh thần: Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu:thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu …
– Con trâu với lễ hội ở Việt Nam:
+ Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.
+ Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
+ Là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.
3. Kết bài:
– Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.
– Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
II. Luyện tập
Giải câu 2 – Luyện tập (Trang 29 SGK ngữ văn 9 tập 1)
Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả đối với một trong các ý nêu ở trên. Chú ý sử dụng những câu tục ngữ, ca dao về trâu vào bài cho thích hợp và sinh động.
Trả lời:
Đoạn văn 1: Con trâu trên đồng ruộng.
Đã bao đời nay, trâu là con vật không thể thiếu được của người nông dân Việt Nam. Trên đồng ruộng, trâu lực lưỡng khỏe mạnh kéo những đương cày thẳng tắp như kẻ chỉ. Lực kéo trung bình trên ruộng 70- 75 kg bằng 0,36 – 0.4 mã lực. Trâu loại A mỗi ngày cày 3 – 4 sào, loại B cày 2 – 3 sào và loại C cày 1,5 – 2 sào Bắc Bộ. Vì vậy con trâu có ý nghĩa rất lớn đối với công việc đồng áng của người nông dân, câu tục ngữ: Con trâu là đầu cơ nghiệp xuất phát từ thực tế đó. Mùa gặt, trầu cần cù siêng năng kéo những xe lúa vàng ươm nặng trĩu về chất đầy kho. Những lúc mùa vã, trâu trong thả đứng gặm cỏ trên những bờ ruộng, trên lưng trâu một vài chú cò trắng tinh nghịch sà xuống, đó là biểu tượng cho cảnh yên bình của làng quê.
Đoạn văn 2: Con trâu trong một số lễ hội.
Một trong những lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc mà lễ hội chọi trâu, thường được tổ chức vào đầu tháng tư hàng năm. “Dù ai buôn bán trăm bề Ngày ba tháng bốn thì về chọi trâu” Trâu được chọn để chọi trường là trâu to độ 4 -5 tuổi vào lúc sung sức nhất, da bóng mượt, đuôi cong vút, thân mình mở nang, lực lưỡng và thường là đuôi ngắn thì sức mới khỏe. Khắp làng trên xóm dưới ai cũng chọn làng mình một con trâu to khỏe nhất, đẹp mã nhất để tham gia cuộc thi. Khi bắt đầu thi đấu hai con trâu nhìn nhau hằn học rồi sau đó chúng lao vào nhau như hai võ sĩ quyền anh. Xung quanh mọi người hò reo cổ vũ cho trâu của mình thật sôi nổi và hào hứng. Con trâu chiến thắng là con trâu húc ngã đối phương hoặc làm cho đối phương bỏ chạy. Cổ động viên bên chú trâu chiến thắng vui sướng la hét om sòm, không khí chọi trâu thật vui vẻ.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
I. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ
Câu 1. Tìm hiểu đề: Giải thích đề bài và cho biết yêu cầu trình bày vấn đề gì. Theo em, đối với đề văn này, cần phải trình bày những ý gì?
Trả lời:
Đề bài đòi hỏi người viết phải thể hiện bằng một văn bản thuyết minh về vị trí, vai trò của con trâu trong làng quê Việt Nam. Vị trí, vai trò của con trâu trong các lễ hội (chọi trâu, đâm trâu,…), nhưng chủ yếu là trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 2. Tham khảo văn bản thuyết minh khoa học trong SGK và cho biết em có thể sử dụng được những ý gì cho bài thuyết minh của mình.
Trả lời:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu đối với làng quê Việt Nam
2. Thân bài
– Giới thiệu về con trâu: trâu là loại động vật thuộc họ bò, phân bộ (nhai lại), thuộc lớp thú có vú.
– Nguồn gốc:
+ Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng, thuộc nhóm trâu đầm lầy, thuần hóa.
+ Trải qua một thời gian dài thuần hóa, trâu rừng đã trở thành vật nuôi quen thuộc trong mỗi gia đình ở làng quê Việt Nam.
– Đặc điểm cơ thể:
+ Thân hình: trâu Việt Nam có thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm.
+ Màu sắc: da dày, lông dưới cỗ và đầu sương ức.
+ Đuôi trâu: dài, luôn phe phẩy như quạt để đuổi ruồi.
+ Tai trâu: to, vểnh lên, thính.
+ Mắt: to, lồi ra.
+ Chân: to, chắc nịch, đủ sức chống đỡ cả thân hình vạm vỡ.
+ Sừng: hình cong lưỡi liềm, nhọn, được coi như là vũ khí tự vệ.
+ Răng: to, không có hàm dưới, chỉ có hàm trên dùng để gặm cỏ.
– Quá trình sinh trưởng, phát triển:
+ Khi trâu sinh ra, tên gọi là Nghé. Nghé sơ sinh nặng khoảng từ 22 – 25 kg, sinh trưởng rất nhanh.
+ Trâu trưởng thành đẻ khoảng 5 – 6 nghé, mỗi lứa đẻ một con.
– Công dụng của trâu
– Bạn của nhà nông.
– Đối với kinh tế:
+ Cung cấp thịt, sữa
+ Đồ sừng làm sản phẩm mĩ nghệ, da trâu làm trống.
– Đối với đời sống văn hóa, tinh thần:
+ Trâu trong lễ tế thần, đâm trâu.
+ Trâu lễ vật trọi trâu
+ Lễ rủ đồng.
+ Biểu tượng cho sức mạnh: Biểu tượng Sea game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.
+ Trâu đi vào văn chương nghệ thuật: mang nét đặc trưng của vùng quê nông nghiệp.
3. Kết bài
– Con trâu là con vật gắn bó với con người Việt Nam.
– Cuộc sống hiện đại, máy cày bừa thay thế bóng dáng con trâu.
– Giữ gìn bản sắc con trâu Việt Nam.
II. Soạn phần luyện tập bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh trang 29 – 31 SGK ngữ văn 9 tập 1
Bài 1. Hãy vận dụng yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu:
– Con trâu ở làng quê Việt Nam (hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam).
– Con trâu trong việc làm ruộng (sớm hôm gắn bó với người nông dân).
– Con trâu trong một số lễ hội.
– Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Bài 2. Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả đối với một trong các ý nêu ở trên. Chú ý sử dụng những câu tục ngữ, ca dao về trâu vào bài cho thích hợp và sinh động.
Trả lời:
Đoạn văn 1: Con trâu trong một số lễ hội
Lễ hội chọi trâu là một trong những lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc. Trâu được chọn là những con trâu đực khỏe mạnh, da đồng, lông móc, hàm đen, ức rộng, cổ tròn, lưng dày, phẳng. Đặc biệt sừng trâu phải đen, mắt trâu phải đen, tròng đỏ. Trường đấu thường là những bãi đất rộng, nơi có không gian rộng để trâu được thoải mái chiến đấu. Bước vào cuộc thi đấu, hai con trâu lao vào nhau với tốc độ khủng khiếp, xung quanh trường đấu mọi người hò reo, cổ cũ cho trâu của mình thật hào hứng, sôi nổi. Trâu chiến thắng là trâu húc ngã đối phương hoặc làm cho đối phương bỏ chạy. Kết thúc lễ hội, người ta đem trâu về làm lễ tế thần. Một số nơi ở nước ta có tục chọi trâu: Đồ Sơn (Hải Phòng), Hải Lựu (Lập Thạch – Vĩnh Phúc). Trâu trở thành biểu tượng không chỉ cho sức mạnh của Việt Nam mà còn gần gũi với các nước Đông Nam Á – quê hương của cây lúa nước.
Đoạn văn 2: Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn
Hình ảnh con trâu còn in đậm trong kí ức của những đứa trẻ vùng quê. Chắc không ai quên Đinh Bộ Lĩnh, người làm nên kì tích thống lĩnh 12 sứ quân, đã có một tuổi thơ gắn bó với chú trâu trong trò đánh trận giả hay trò đua trâu đầy kịch tính. Chắc mỗi chúng ta đều có lần bắt gặp những hình ảnh rất đặc trưng, rất nên thơ của làng quê Việt Nam, đó là hình ảnh chú bé mục đồng ngồi vắt vẻo trên lưng trâu đọc sách hay hình ảnh các chú bé đang ngồi trên lưng trâu nghiêng nghiêng cái đầu trái đào với cây sáo trúc… Những hình ảnh tuyệt vời đó đã trở thành nguồn cảm hứng cho những nghệ nhân làng tranh Đông Hồ và cũng là nguồn cảm hứng cho các tác giả dân gian:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn
(Ca dao Việt Nam)
(HTTPS://BAIVIET.ORG)