Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất trang 3 – 6 SGK ngữ văn lớp 7 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Tục Ngữ(*)
Về Thiên Nhiên Và Lao Động Sản Xuất
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đất tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa; ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ) phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao (nuôi cá), thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Hướng dẫn soạn bài – Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
I. Đọc – Hiểu Văn bản
Giải câu 1 (Trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 1. Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
Trả lời:
Đọc kĩ tục ngữ và chú thích.
Giải câu 2 (Trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 2. Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó.
Trả lời:
Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm:
+ 4 câu tục ngữ đầu về thiên nhiên
+ 4 câu tục ngữ sau về lao động sản xuất
Giải câu 3 (Trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 3. Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:
a) Nghĩa của câu tục ngữ.
b*) Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.
c) Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)
d) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
Trả lời:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
– Tháng năm: đêm ngắn ngày dài, tháng Mười: đêm dài, ngày ngắn.
– Cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ: do sự vận động của Trái Đất, tháng 5 do vị trí nước ta nhận lượng ánh sáng lâu hơn nên ta có cảm giác ngày dài hơn, ngược lại.
– Áp dụng: chú ý phân bố thời gian biểu sinh hoạt, làm việc hợp lý, biết trân trọng thời gian.
“Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”
– Trời nhiều sao sẽ nắng, trời vắng (vắng) sao sẽ mưa
– Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
– Nhìn sao có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc.
“Ráng mỡ gà có nhà thì giữ”
– Trời xuất hiện ráng có màu vàng mỡ gà có nghĩa sắp có bão
– Đây là kinh nghiệm dự đoán bão
– Nhắc nhở ý thức việc chủ động phòng chống bão lũ
“Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt”
– Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội.
– Cơ sở: Kiến là côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa bão sẽ bò lên nơi cao ráo
– Từ thực tế quan sát, áp dụng phòng chống bão lũ, thiên tai
“Tấc đất tấc vàng”
– Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng
– Đất quý giá vì nuôi sống con người, nơi con người được cư ngụ, bảo vệ
– Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.
“Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền”
– Thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người: nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng
– Cơ sở khẳng định xuất phát từ lợi ích được mang lại từ những nghề đó
– Giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
– Đầu tiên là nước, thứ hai là phân bón, thứ 3 là cần cù, thứ tư là nguồn giống
– Khẳng định thứ tự quan trọng các yếu tố khi trồng lúa: nước, phân, lao động, giống lúa
– Kinh nghiệm câu tục ngữ giúp người nông dân hiểu được tầm quan trọng của từng yếu tố, mối quan hệ của chúng.
“Nhất thì, nhì thục”
– Nhất thì : quan trọng nhất là thời gian, phải trồng cây đúng thời vụ thì cây mới có sản lượng cao
Nhì thục : Thục là đất, đất đai phải tốt, được chăm bón, tơi, ẩm
– Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
– Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác
Giải câu 4 (Trang 5 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 4. Nhìn chung, tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:
– Ngắn gọn;
– Thường có vần, nhất là vần lưng;
– Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài học.
Trả lời:
Câu tục ngữ: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ
– Ngắn gọn: Số lượng từ: 7 từ
– Thường có vần, nhất là vần lưng: từ “gà” vần với từ “nhà”
– Hai vế đối xứng cả hình thức lẫn nội dung: “ráng mỡ gà” đối với vế “có nhà thì giữ”
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: hình ảnh “ráng mỡ” ở chân trời báo hiệu trời sắp có mưa bão lớn.
Soạn phần luyện tập bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Giải câu 1 luyện tập (Trang 5 SGK ngữ văn 7 tập 2)
Câu 1. Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
Trả lời:
– Chớp đằng tây mưa dây bão giật
– Cầu vồng mống cụt, không lụt cũng mưa
– Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa
– Chuồn chuồn bày thấp thì mưa, bay cao thì hạn, bay vừa thì râm
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Đọc kĩ các câu tục ngữ và giải thích một số từ ngữ khó.
Câu 2: Có thể chia 8 câu tục ngữ thành 2 nhóm:
– Nhóm 1: Tục ngữ về thiên nhiên (câu 1-4).
– Nhóm 2: Tục ngữ về lao động sản xuất (câu 5-8).
Câu 3: Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:
Nghĩa của câu tục ngữ | Giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ | |
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối |
tháng năm đêm ngắn, tháng mười ngày ngắn | Chú ý, phân bố thời gian biểu làm việc cho phù hợp |
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa | Khi trời nhiều sao sẽ nắng, khi trời ít, vắng sao sẽ mưa. | * Đoán trước thời tiết để sắp xếp công việc hợp lí.
* Kinh nghiệm để Đoán mưa nắng, rất cần cho sản xuất nông nghiệp và mùa màng. |
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ | Khi có ráng mỡ gà thường sẽ có mưa bão lớn. Vì thế, phải chú ý chống bão. | Nhắc nhở việc phòng chống bão. |
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt | Vào tháng 7, nếu thấy kiến bò nhiều thì khả năng sẽ mưa lớn và lụt lội xảy ra. | Nhắc nhở về ý thức phòng chỗng bão lũ. |
Tấc đất tấc vàng | * Đất được coi quý ngang vàng.
* Đất quý như vàng vì đất nuôi sống con người, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ vơi cạn |
Đề cao giá trị của đất, nhắc nhở việc tận dụng đất trong quá trình trồng trọt, phê phán việc lãng phí đất. |
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền | Giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng. | Kết hợp trồng trọt, chăn nuôi, khai thác tốt điều kiện tự nhiên, làm ra nhiều của cải vật chất. |
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống | Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước của nhân dân ta.
Nghề trồng lúa phải hội tụ bốn yếu tố, trong đó yếu tố nước là hàng đầu. |
Nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn. |
Nhất thì, nhì thục | Vai trò của thời vụ là hàng đầu. | Phải đảm bảo hai yếu tố: thời vụ và đất đai trong trồng trọt . |
Câu 4: Đặc điểm hình thức của tục ngữ:
– Ngắn gọn: Mỗi câu tục ngữ chỉ có một số lượng từ không nhiều. Có câu rất ngắn: “Tấc đất, tấc vàng; Nhất thì, nhì thục”.
– Thường có vần, nhất là vần lưng: “Nhất thì, nhì thục”, “Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”.
– Các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung.
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
II. Luyện Tập :
Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt:
– Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
– Mặt trời có quầng thì hạn, mặt trăng có tán thì mưa.
– Tháng giêng rét dài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân.
– Thâm đông, trống bắc, hễ nực thì mưa.
(HTTPS://BAIVIET.ORG)