Soạn bài Phương pháp tả cảnh trang 46 – 49 SGK ngữ văn lớp 6 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Phương pháp tả cảnh sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ và chi tiết nhất.
Hướng dẫn soạn bài – Phương pháp tả cảnh
I. Phương pháp viết văn tả cảnh
Giải câu 1 Phương pháp viết văn tả cảnh (Trang 46 – 47 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Câu 1. Đọc ba văn bản sau
a. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
(Võ Quảng)
b.Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ, … lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
(Đoàn Giỏi)
c.
LŨY LÀNG
Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của lũy:
Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền.
Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay cũng không lọt…
Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì!
Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hóa). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay lốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống tạo thành một rải vàng… Tre lũy làng thay lá… Mùa lá mới òa nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!…
Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?…
(Ngô Văn Phú)
Trả lời:
Đọc 3 văn bản trên để trả lời các câu hỏi phía dưới.
Giải câu 2 Phương pháp viết văn tả cảnh (Trang 46 – 47 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Câu 2. Trả lời các câu hỏi
a*. Văn bản đầu miêu tả hình ảnh dượng Hương Thư, trong một chặng đường của cuộc vượt thác. Tại sao có thể nói, qua hình ảnh nhân vật, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông có nhiều thác dữ?
b. Văn bản thứ hai tả quang cảnh gì? Người viết đã miêu tả cảnh vật ấy theo một thứ tự nào?
c. Văn bản thứ ba là một bài văn miêu tả có ba phần tương đối trọn vẹn. Em hãy chỉ ra và tóm tắt các ý của mỗi phần. Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả của tác giả trong đoạn văn (miêu tả từ trên xuống dưới, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể hay theo thứ tự thời gian …).
Trả lời:
a. Miêu tả Dượng Hương Thư làm nổi bật cảnh thác dữ
– Hoạt động nhanh, gấp rút: “nhanh như cắt” thả, rút sào
– Ngoại hình: Như một pho tượng đồng đúc, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa trên ngọn sào.
– Sử dụng biện pháp so sánh: hiện lên cảnh thác dữ, cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
b. Đoạn văn miêu tả dòng sông Năm Căn và rừng đước
– Tác giả miêu tả từ gần đến xa, từ thấp đến cao
– Hình ảnh so sánh độc đáo, chi tiết miêu tả sinh động: nước ầm ầm đổ ra biển đêm ngày như thác, cá bơi hàng đàn như người bơi ếch, đước dựng đứng như dãy tường thành dài vô tận…
c. Miêu tả lũy tre bao quanh làng
– Từ đầu… màu của lũy: giới thiệu về lũy làng
– Tiếp … lúc nào không rõ: miêu tả các vòng của lũy
– Còn lại: cảm nghĩ về tình cảm của thảo mộc
Soạn phần luyện tập bài Phương pháp tả cảnh
Giải câu 1 Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh (Trang 48 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Câu 1. Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn thì em sẽ miêu tả như thế nào? Hãy suy nghĩ và trả lời theo sự gợi ý sau:
a. Em sẽ quan sát và lựa chọn những hình ảnh cụ thể, tiêu biểu nào cho quang cảnh ấy?
b. Em định miêu tả quang cảnh ấy theo thứ tự như thế nào?
c. Hãy viết mở bài và kết bài cho bài văn này.
Trả lời:
a. Tả quang cảnh lớp học trong giờ viết tập làm văn:
– Hình ảnh trong lớp học: thầy cô, cảnh không gian lớp, đồ vật trong lớp, các bạn học sinh. Đặc tả một, vài bạn nổi bật.
b. Thứ tự miêu tả: Theo trình tự thời gian, từ khi có trống vào lớp tới khi phát đề, các bạn làm bài, cuối cùng giáo viên thu bài.
c. Mở bài: Giờ tập làm văn luôn là giờ học được mong đợi nhất trong lớp của em nên bạn nào bạn nấy cũng hào hứng, sôi nổi chờ cô phát đề. Đó là giờ học rèn cho chúng em thỏa sức “viết lách” xây dựng bài văn, đoạn văn của riêng mình.
Giải câu 2 Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh (Trang 48 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Câu 2. Nếu phải tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi thì trong phần thân bài em sẽ miêu tả theo thứ tự nào (theo thứ tự không gian: từ xa tới gần hay theo thứ tự thời gian: trước, trong và sau khi ra chơi)? Hãy lựa chọn một cảnh của sân trường trong giờ ra chơi ấy để viết thành một đoạn văn miêu tả.
Trả lời:
Trình tự tả quang cảnh giờ ra chơi:
+ Sân trường vắng lặng
+ Tiếng trống báo hiệu, học sinh ùa ra chơi
+ Có tốp chơi đá cầu, nhảy dây, có nhóm đứng nói chuyện…
+ Tả màu sắc, khung cảnh bầu trời, cây cối
Đoạn văn: Giờ ra chơi, mọi người ùa ra sân tíu tít như bầy chim non rời tổ. Phía trước cửa lớp em sân trường được chọn làm nơi đủ trò thú vị như nhảy dây, đá cầu, ô keo… Các bạn nữ lúc nào cũng nhanh nhảu “chiếm” phần hơn trên khoảng sân đó để làm nơi nhảy dây. Đôi khi sự hò reo của các bạn nữ khi chơi khiến các bạn nam hào hứng cùng tham gia: đội nam và đội nữ. Khi chơi vui vẻ như vậy, em lại thấy lớp mình đoàn kết, gần gũi nhau hơn. Những giờ ra chơi này sẽ mãi là kỉ niệm đẹp trong lòng mỗi đứa học trò như chúng em.
Giải câu 3 Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh (Trang 48 – 49 SGK ngữ văn 6 tập 2)
Câu 3. Hãy đọc kĩ đoạn văn sau và rút lại thành một dàn ý.
BIỂN ĐẸP
Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
Lại đến một buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
Rồi một ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,… Có quãng thâm sì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong thửa ruộng về bị ướt.
Có buổi nắng sớm mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có mây, không có sắc biếc của da trời.
Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những đảo xa lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió mà sóng vẫn vỗ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lấm tấm những bột phấn trên da quả nhót.
Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh trai. Đảo xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào.
Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ chỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng, như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên trên biển múa vui.
Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thắm, biển cũng thắm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm, biển đục ngầu giận dữ… Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu, muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên …
(Vũ Tú Nam)
Trả lời:
Dàn ý của bài Biển đẹp diễn ra:
Mở bài: cảnh biển buổi sớm mai
Thân bài:
Buổi chiều (biển lặng, đục ngầu, đầy như mâm bánh đúc)
+ Biển trong ngày mưa rào
+ Biển chiều lạnh nắng tắt sớm
+ Sự thay đổi màu sắc tùy thuộc vào màu sắc mây trời…
Kết bài: Nguồn gốc của hình ảnh biển đẹp
Tham khảo thêm cách soạn khác bài phương pháp viết văn tả cảnh
I. Phương pháp viết văn tả cảnh:
Câu 1 Đọc ba văn bản ở mục I. SGK trang 46 và trả lời câu hỏi 2 bên dưới:
Trả lời:
Đọc 3 văn bản trang 46 sgk Văn 6 tập 2.
Câu 2. Trả lời các câu hỏi sau:
a. Qua hình ảnh nhân vật Dượng Hương Thư, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông dữ là bởi vì: Dượng Hương Thư đã phải đem hết sức mạnh của mình có để có thể chiến đấu với thác dữ: “hai răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, bắp thịt cuồn cuộn…”.
b. Văn bản thứ 2 tả quang cảnh vùng sông nước Cà Mau – Năm Căn:
Người viết đã miêu tả theo thứ tự:
– Từ dưới dòng sông nhìn lên bờ.
– Từ gần đến xa.
c. Tóm tắt các ý của văn bản 3:
Mở đoạn: Từ đầu đến “của lũy”: tả khái quát, tác dụng, cấu tạo, màu sắc của tre.
Thân đoạn: Tiếp đến “không rõ”: Tả chi tiết 3 vòng của tre.
Kết: Còn lại: Tả măng tre dưới gốc.
* Nhận xét thứ tự miêu tả: Từ khái quát đến cụ thể , từ ngoài vào trong. Cách tả như vậy rất hợp lí bởi người đọc sẽ dễ theo dõi hơn.
II. Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnh.
Câu 1. Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết tập làm văn thì em sẽ:
a. Lựa chọn hình ảnh:
– Cảnh khi học sinh bắt đầu nhận đề bài
– Học sinh chăm chú làm bài, trật tự và nghiêm túc.
– Tả một vài hoạt động của giáo viên trong khi học sinh đang làm bài (hướng dẫn các bạn đọc kĩ đề, đi lại kiểm tra, nhắc nhở không sao chép…).
– Cảnh bên ngoài lớp học: sân trường, cây cối, chú chim hót líu lo…
b. Tả theo trình tự từ ngoài vào trong kết hợp tả theo trình tự thời gian.
c. Mở bài và kết bài:
* Mở bài:
– Tiếng trống tùng, tùng, tùng đã vang lên.
– Chúng em đứa nào đứa nấy đều chạy nhanh cho kịp giờ vào lớp.
– Bởi tiết đầu tiên của lớp em hôm nay là kiểm tra Tập làm văn.
* Kết bài:
– Giờ kiểm tra Tập làm văn đã kết thúc.
– Chúng em vui vẻ và mong là sẽ nhận được điểm cao từ cô giáo.
Câu 2. Tả quang cảnh sân trường giờ ra chơi:
– Giờ ra chơi đã đến.
– Chúng em ùa ra sân như bầy ong vỡ tổ
– Dưới gốc cây phượng, có một số bạn đang rủ nhau chơi nhảy dây, một số khác lại chơi trò đuổi bắt…
– Giữa sân các bạn đang chơi đá cầu và tụ tập để tập lại bài hát lúc nãy học.
– Trống vào lớp: chúng em chạy thật nhanh vào lớp để bắt đầu học tiết tiếp theo.
* Cách tả theo tự không gian
* Chọn một cảnh của sân trường giờ ra chơi
Chọn tả hoạt động dưới gốc cây phượng:
– Chúng em chạy thật nhanh đến dưới gốc cây phượng rồi túm tụm ngồi quanh một góc.
– Bạn Lan hôm nay kể cho chúng em nghe câu chuyện hôm qua bạn nhặt rau giúp mẹ nhưng không biết nhặt nên làm nát rau của mẹ khiến chúng em phì cười. …
Câu 3. Rút thành dàn ý:
* Mở bài: Biển đẹp
* Thân bài:
– Buổi sớm nắng sáng.
– Buổi chiều gió mùa đông bắc
– Ngày mưa rào
– Buổi nắng sớm mờ
– Buổi chiều lạnh
– Chiều nắng tàn
– Buổi trưa xế
– Biển, trời đổi màu.
* Kết bài: Nhận xét về biển vì sao đẹp?
(HTTPS://BAIVIET.ORG)